Xử lý trường hợp không có giấy phép lái xe gây tại nạn - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xử lý trường hợp không có giấy phép lái xe gây tại nạn

Xử lý trường hợp không có giấy phép lái xe gây tại nạn

1. Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe là một loại giấy phép/chứng chỉ mà người điều khiển các phương tiện giao thông được cấp bởi các đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Có bằng lái có nghĩa là được phép vận hành các loại xe máy, xe hơi, xe tải, xe khách,… tham gia giao thông công cộng tại một quốc gia cụ thể.

Muốn có được giấy phép lái xe, người sử dụng xe phải đáp ứng các điều kiện nhất định như từ đủ 18 tuổi trở lên… và có làm các thủ tục thi bằng lái xe và tiến hành thi bằng lái xe/ thi sát hạch lái xe để được chứng nhận về khả năng lái xe. Sau khi được cấp phép, người thi mới có quyền hợp pháp để điều khiển phương tiện tham gia giao thông. 

Trường hợp tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe có hai trường hợp: một là chưa đủ tuổi để thi giấy phép lái xe, hai là đủ tuổi nhưng chưa thi hoặc đã bị tước giấy phép lái xe.

Trường hợp tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe là hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông và người tham gia giao thông trong trường hợp này sẽ phải chịu cách mức phạt tương ứng với hành vi.

2. Truy cứu trách nhiệm hành chính khi không có giấy phép lái xe:

Người không có bằng lái xe gây tai nạn nhưng dưới mức chịu trách nhiệm hình sự thì chỉ bị phạt hành chính. Phạt hành chính gồm hình phạt chính là phạt tiền và hình phạt bổ sung là tạm giữ phương tiện:

* Hình phạt tiền: Tăng mức phạt với hành vi điều khiển xe không có giấy phép lái xe. Theo khoản 11 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP; quy định tăng mức phạt đối với người điều khiển các loại xe sau đây không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa:

– Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng; đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự mô tô;

– Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng; đối với người điều khiển mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, mô tô ba bánh;

– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng; đối với người điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô.

Đồng thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển mô tô và các loại xe tương tự mô tô không mang theo giấy phép lái xe; và mức phạt 200.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô không mang theo giấy phép lái xe.

* Tạm giữ phương tiện: Mặt khác, người vi phạm còn bị tạm giữ phương tiện trong thời hạn 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm phải tuân thủ theo hướng dẫn xử phạt theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Vì vậy, đối với người điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe thì ngoài bị phạt tiền còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi không có giấy phép lái xe gây tai nạn:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Theo đó, người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây tổn hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

– Không có giấy phép lái xe theo hướng dẫn;

– Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

– Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

– Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

– Làm chết 02 người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:

– Gây tổn hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Theo quy định này thì người tham gia giao thông không có giấy phép lái xe gây ra tai nạn cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

4. Trách nhiệm bồi thường tổn hại:

Theo Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới (ô tô, xe máy,..) được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ.

Trong đó, chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường tổn hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp tổn hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị tổn hại; Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp thiết. Do đó, ngoài chịu trách nhiệm về hành chính và hình sự thì nếu có tổn hại thực tiễn xảy ra thì người gây ra tai nạn sẽ phải chịu thêm trách nhiệm bồi thường tổn hại nữa. Khi gây ra tai nạn thì có những loại tổn hại như tổn hại về tài sản, gây ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng.

* Trường hợp gây tổn hại về tài sản, tại Điều 589 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, tổn hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;

– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục tổn hại;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Người gây ra tai nạn có trách nhiệm bồi thường các khoản tổn hại về tài sản nêu trên.

* Trường hợp gây tai nạn ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng, căn cứ Điều 590 và Điều 591 Bộ luật Dân sự năm 2015, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau:

– Các chi phí bồi thường tổn hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;

+ Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

Người gây tai nạn trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường những khoản tổn hại nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

– Các chi phí bồi thường tổn hại do tính mạng bị xâm phạm:

+ Các chi phí bồi thường tổn hại do sức khỏe bị xâm phạm như đã nêu ở trên.

+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng.

+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

Người gây ra tai nạn trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường các khoản tổn hại trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị tổn hại, nếu không có những người này thì người mà người bị tổn hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị tổn hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày giới thiệu về việc xử lý trong trường hợp không có giấy phép lái xe gây tai nạn. Nội dung nội dung trình bày có giới thiệu về giấy phép lái xe, các cách thức truy cứu trách nhiệm như hành chính, hình sự, dân sự. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề câu hỏi cần được trả lời hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com