Xử phạt vi phạm hành chính sai thẩm quyền bị xử lý ra sao? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xử phạt vi phạm hành chính sai thẩm quyền bị xử lý ra sao?

Xử phạt vi phạm hành chính sai thẩm quyền bị xử lý ra sao?

Xử phạt vi phạm hành chính sai thẩm quyền sẽ bị xử lý thế nào? Những trường hợp xử phạt vi phạm hành chính sai thẩm quyền. Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính sai thẩm quyền bạn !.

xử phạt vi phạm hành chính sai thẩm quyền

1. Xử lý vi phạm hành chính là gì

Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng cách thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử phạt bao gồm:

– Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

– Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

– Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

+ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

– Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

– Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính

Thứ nhất, về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

Được quy định tại khoản 1, Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Căn cứ như sau:

Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.

Các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm d, bao gồm:

Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng

1. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;

c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

Thứ hai, thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã khi công dân tiếp tục vi phạm

Nếu công dân tiếp tục vi phạm hành chính thì sẽ được coi là tình tiết tăng nặng khi xử phạt, được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Điều 10. Tình tiết tăng nặng

1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:

a) Vi phạm hành chính có tổ chức;

b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

Mặt khác, như trên đã nói Chủ tịch ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền phạt cảnh cáo, mà cách thức này chỉ áp dụng với hành vi không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ, quy định tại Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

”Điều 22. Cảnh cáo

Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo hướng dẫn thì bị áp dụng cách thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.”

Do vậy, khi công dân vi phạm hành chính nhiều lần, tái phạm thì thẩm quyền xử phạt không thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nữa.

Bài viết trên là những thông tin chi tiết và cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính sai thẩm quyền. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính sai thẩm quyền hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com