Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định mới nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định mới nhất

Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định mới nhất

Hóa đơn là chứng từ kế toán cần thiết do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ. Chính vì vậy, pháp luật nghiêm cấm các hành vi vi phạm pháp luật về hóa đơn, mọi hành vi vi phạm tùy theo tính chất mức độ đều bị xử lý theo hướng dẫn.
Qua nội dung trình bày này, công ty luật LVN Group sẽ cùng quý bạn đọc nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo hướng dẫn mới nhất

1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn

Vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không phải là tội phạm và theo hướng dẫn của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được xác dịnh như sau:
Thứ nhất, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bao gồm:
– Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định này.
Trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo hướng dẫn tại Nghị định này.
– Tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Thứ hai, người nộp thuế là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bao gồm:
-a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn;
– Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập;
– Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
– Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
– Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
– Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Quy định về hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng hóa đơn

Hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng hóa đơn bao gồm:
Thứ nhất, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp là hành vi sử dụng:
– Hóa đơn, chứng từ giả;
Hóa đơn, chứng từ không có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
– Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của đơn vị thuế;
Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với đơn vị thuế;
Hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế;
Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày đơn vị thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc không có thông báo của đơn vị thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị có thẩm quyền nhưng đơn vị thuế hoặc đơn vị công an hoặc các đơn vị chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo hướng dẫn mới nhất
Thứ hai, hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn là hành vi sử dụng:
– Hóa đơn, chứng từ không ghi trọn vẹn các nội dung bắt buộc theo hướng dẫn; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;
Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tiễn phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của đơn vị thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
Hóa đơn, chứng từ mà đơn vị thuế hoặc đơn vị công an hoặc các đơn vị chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

3. Quy định về cách thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn

Theo Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cách thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:
Thứ nhất, về cách thức xử phạt chính
– Cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng cách thức xử phạt cảnh cáo theo hướng dẫn tại Nghị định này.
– Phạt tiền
Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.
Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.
Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
Thứ hai, cách thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn.
Thứ ba, biện pháp khắc phục hậu quả
– Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
– Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.
– Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; gửi tới thông tin.
– Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn.
– Buộc lập hóa đơn theo hướng dẫn.
– Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in.
– Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.
– Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com