Xuất nhập khẩu tại chỗ 4 bên có phải đóng thuế không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xuất nhập khẩu tại chỗ 4 bên có phải đóng thuế không?

Xuất nhập khẩu tại chỗ 4 bên có phải đóng thuế không?

Xuất khẩu tại chỗ là cách thức mà hàng hoá được các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng lại giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mời bạn cân nhắc nội dung trình bày: Xuất nhập khẩu tại chỗ 4 bên có phải đóng thuế không? để biết thêm chi tiết.

Xuất nhập khẩu tại chỗ 4 bên có phải đóng thuế không?

1/ Hợp đồng 4 bên

Xem xét trong trường hợp hợp đồng 4 bên giữa Việt Nam – Nước ngoài – Việt Nam – Nước ngoài .

Ví dụ:

Công ty C ở Mỹ ký hợp đồng số 1 thuê công ty B ở Mỹ gia công 1 lô hàng. Công ty B không tự gia công mà ký hợp đồng số 2 thuê công ty A ở Việt Nam gia công lại lô hàng. Công ty C ở Mỹ không sử dụng số hàng hóa đó mà ký hợp đồng số 3 bán cho công ty D ở Việt Nam trực tiếp sử dụng. Hàng được chỉ định giao thẳng từ công ty A ở Việt Nam tới công ty D cũng ở Việt Nam sau khi gia công xong.

Vì vậy đây là hợp đồng 4 bên, công ty C ở Mỹ là người bán, công ty B chỉ đóng vai trò trung gian và thu phí gia công. Công ty A ở Việt Nam chỉ là người giao hàng và thu phí gia công trong khi cống ty D ở Việt Nam là người mua thực sự và sẽ nhận hàng trực tiếp từ công ty A.

2/ Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ với hợp đồng 4 bên

Để tiến hành các thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp cần tiến hành các bước theo quy trình sau:

Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành khai hải quan

Dựa trên những nội dung đã được nêu rõ trong hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam và thương nhân nước ngoài có chỉ định giao hàng tại Việt Nam, sau khi xác nhận đã nhận đủ lô hàng, doanh nghiệp xuất khẩu có trách nhiệm phải kê khai đầy đủ các tiêu chí tương ứng cho doanh nghiệp xuất khẩu.

Bước 2: Doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ

Sau khi hoàn tất các tờ khai, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ đến chi cục hải quan để tiến hành đăng ký tiến hành làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ sau khi đã nhận đủ lô hàng.

Bước 3: Chi cục Hải quan tiến hành làm thủ tục nhập khẩu

Sau khi tiếp nhận tờ khai của các doanh nghiệp, chi cục Hải quan có trách nhiệm tính thuế, xác nhận doanh nghiệp đã làm thủ tục, niêm phong lô hàng, lưu trữ hồ sơ. Đồng thời phải thông báo cụ thể cho Cục Thuế địa phương nơi theo dõi thuế của doanh nghiệp.

Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu

Doanh nghiệp xuất khẩu phải nhận hồ sơ đã dược làm thủ tục chuyển cho chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhằm mục đích làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.

Bước 5: Chi cục Hải quan tiến hành làm thủ tục xuất khẩu

Chi cục Hải quan có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai cùng những chứng từ cần thiết khác của doanh nghiệp. Sau đó, chi cục Hải quan sẽ tiến hành các bước đăng ký tờ khai ứng với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ.

3/ Xuất nhập khẩu tại chỗ 4 bên có phải đóng thuế không?

Ngày 11/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một sô điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. theo đó:
Quy định mới về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu: 

1. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tiễn đã tiêu huỷ.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam. Người nộp thuế thực hiện thông báo về cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất của người nộp thuế; thông báo cơ sở sản xuất, gia công của người nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho đơn vị hải quan theo hướng dẫn của pháp luật hải quan. Trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại không đúng thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật hải quan thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo hướng dẫn.
Người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này để thuê tổ chức, cá nhân khác có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất để sản xuất, gia công lại theo các trường hợp sau:
a1) Người nộp thuế giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.
a2) Người nộp thuế giao một phần hoặc toàn bộ bán thành phẩm do người nộp thuế sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu để sản xuất bán thành phẩm giao sản xuất, gia công lại.
a3) Người nộp thuế giao một phần hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại toàn bộ các công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.
a4) Người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc nước ngoài theo một trong các trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản này được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
b) Người nộp thuế nhập khẩu hàng hóa theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của người nộp thuế sản xuất, gia công sản phẩm sau đó nhận lại sản phẩm để xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công (bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận sản xuất thuê đơn vị khác sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm xuất khẩu). Tổ chức nhận sản xuất gia công sản phẩm phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, gia công, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam. Người nộp thuế phải thực hiện thông báo cơ sở sản xuất, gia công của tổ chức nhận sản xuất, gia công, cơ sở sản xuất, gia công lại của đơn vị nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho đơn vị hải quan theo hướng dẫn của pháp luật hải quan.Trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở sản xuất, gia công lại của đơn vị nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại không đúng thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật hải quan thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo hướng dẫn.
Người nộp thuế phải nộp thêm các chứng từ sau cho đơn vị hải quan tại thời gian thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức nhận sản xuất, gia công lại:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời gian gần nhất của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế: 01 bản sao có chứng thực;
Điều lệ về tổ chức hoạt động của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế: 01 bản sao có chứng thực;
Sổ cổ đông của doanh nghiệp đối với công ty cổ phần hoặc Sổ đăng ký thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế: 01 bản sao có chứng thực.
Người nộp thuế giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu để thuê tổ chức nhận sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc tại nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu.
Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
c) Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện quyết toán tình hình sử dụng hàng hóa được miễn thuế theo hướng dẫn của pháp luật hải quan.
d) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan được miễn thuế là lượng hàng hóa nhập khẩu thực tiễn được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân trong nội địa (không nằm trong khu phi thuế quan) và sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, sản phẩm nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e, g, h khoản này.
đ) Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, sản phẩm sản xuất, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất được phép tiêu hủy và thực tiễn đã tiêu hủy theo hướng dẫn pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng không sử dụng hoặc hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất nhưng không xuất khẩu sản phẩm thì không được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế với đơn vị hải quan theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu tại thời gian đăng ký tờ khai hải quan mới, trừ trường hợp làm quà biếu, quà tặng.
e) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa thực tiễn được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ, nếu người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho đơn vị hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
Quá thời hạn nêu trên, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho đơn vị hải quan thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời gian đăng ký tờ khai hải quan mới.
Sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho đơn vị hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo hướng dẫn của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa.
g) Sản phẩm xuất khẩu tại chỗ không được miễn thuế xuất khẩu. Người xuất khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ và kê khai nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất và trị giá của sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo hướng dẫn tại thời gian đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ.
h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời gian đăng ký tờ khai.
Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tiễn đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo hướng dẫn tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP)
Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định tại Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP)  người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hoá tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản chụp.
4. Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất xuất khẩu khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho đơn vị thuế theo hướng dẫn của pháp luật thuế.”

 Trên đây là một số thông tin về Xuất nhập khẩu tại chỗ 4 bên có phải đóng thuế không? – Công ty Luật LVN Group, mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com