Hiện nay, tội phạm đang hoạt động ngày càng tinh vi với những thủ đoạn khó lường đe dọa đến sự an toàn và cuộc sống của người dân trong xã hội. Tội phạm được quy định tại pháp luật hình sự Việt Nam về những vấn đề có liên quan. Vậy, cấu thành tội phạm có ý nghĩa thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về cấu thành tội phạm có ý nghĩa thế nào.
1.Hành vi cấu thành tội phạm.
Trước khi nghiên cứu về cấu thành tội phạm có ý nghĩa thế nào, chủ thể cần nắm được khái quát về hành vi cấu thành tội phạm.
Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm cụ thể được quy định trong Luật Hình sự. Cấu thành tội phạm phải có trọn vẹn bốn yếu tố: Yếu tố khách thể, yếu tố chủ thể yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan:
– Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ ,bị tội phạm xâm hại,gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại
– Mặt khách quan của tôi phạm là những biểu hiện của bên ngoài tội phạm.Mặt khách quan bao gồm các dấu hiệu: hành vi nguy hiểm cho xã hội ,hậu quả tác hại do tội phạm gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả do hành vi đó gây ra ; thời gian, địa điểm; công cụ phương tiện thực hiện tội phạm. v.v
– Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện bên trong của tội phạm,là thái độ tâm lý của người phạm tội.Mặt chủ quan của tội phạm gồm các dấu hiệu lỗi,động cơ, mục đích cuả tội phạm.
– Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm tội ,mà theo hướng dẫn của Luật Hình sự họ phải chịu trách nhiệm về hành vi đó.Chủ thể của tội phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo hướng dẫn của pháp luật Hình sự
Đặc điểm của cấu thành tội phạm là:
+ Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của một tội phạm cụ thể.Các dấu hiệu đấy phải phản ánh đúng bản chất của tội phạm cụ thể,phải có tác dụng phân biệt tội phạm này với tội phạm khác .
+ Cấu thành tội phạm phải có những dấu hiệu bắt buộc.Dấu hiệu bắt buộc gồm dấu hiệu bắt buộc chung của tất cả mọi cấu thành và dáu hiệu bắt buộc riêng của từng cấu thành tội phạm cụ thể.Dấu hiệu bắt buộc chung gồm hành vi,lỗi ,năng lực trách nhiệm hình sự,độ tuổi.Dấu hiệu bắt buộc riêng bao gồm những dấu hiệu phản ánh bản chất riêng biệt của tội phạm cụ thể như lợi dụng chức vu, quyền hạn,dấu hiệu làm nghề nhất định như kinh doanh trái phép,dấu hiệu địa điểm qua biên giới
+ Các dấu hiệu trong cấu tội phạm phải được Luật Hình sự quy định trong điều luật cụ thể nói lên đặc điểm riêng biệt của tôi phạm dùng để định tội cũng như để phân biệt tội phạm này với tội phạm khác
Tội phạm và cấu thành tội phạm rất gần nhau, nhưng tác dụng nhận thức và thực tiễn khác nhau.cấu thành tội phạm có ý nghĩa làm rõ đặc điểm pháp lý của tội phạm, có tác dụng định tội cho tội phạm xảy ra và để phân biệt tội phạm này với tội phạm khác.Nếu chỉ dừng lại ở nghiên cứu tôi phạm mà không nghiên cứu cấu thành tội phạm thì không thể truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội.Vì vậy muốn định tội chính xác phải nắm vững cấu thành tội phạm.
Xem thêm về cấu thành tội phạm và dấu hiệu cấu thành tội danh.
2.Cấu thành tội phạm có ý nghĩa thế nào
Cấu thành tội phạm có ý nghĩa thế nào? Câu trả lời được trả lời như sau:
Cấu thành tội phạm có ý nghĩa làm rõ đặc điểm pháp lý của tội phạm, có tác dụng định tội khi tội phạm xảy ra và để phân biệt tội phạm này đối với tội phạm khác. Nếu chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tội phạm mà không nghiên cứu cấu thành tội phạm thì không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Vì vậy muốn định tội danh một cách chính xác thì cần nắm vững cấu thành tội phạm.
2.1.Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lí của trách nhiệm hình sự
Khoản 1 Điều 2 Bộ luật hình sự khẳng định: “Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu TNHS…”. Khoản 2 của Điều này cũng khẳng định, pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm do cá nhân thực hiện trong trường hợp được luật hình sự quy định.
Vì vậy, xét về mặt pháp lí, một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu họ đã thực hiện hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự.
Muốn biết hành vi có được quy định trong Bộ luật hình sự được không và do vậy có phải chịu trách nhiệm hình sự được không thì phải xác định hành vi đó có thoả mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được không. Nếu hành vi có đủ các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm thì có nghĩa hành vi đó là hành vi phạm tội được quy định trong luật hình sự và người thực hiện phải chịu trách nhiệm hình sự. Theo đó, pháp nhân thương mại cũng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự cùng nếu thoả mãn các quy định về “điều kiện chịu trách nhiệm hình sự” (Điều 75 Bộ luật hình sự) và về “phạm vi chịu trách nhiệm hình sự” (Điều 76 Bộ luật hình sự).
Khi nói về trách nhiệm hình sự cần phải hiểu trước hết là trách nhiệm hình sự của cá nhân và trách nhiệm hình sự của cá nhân phải dựa trên cơ sở pháp lí là cấu thành tội phạm. trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại tuy có quan hệ với cấu thành tội phạm vì có quan hệ với hành vi phạm tội của cá nhân nhưng trực tiếp dựa trên quy định về điều kiện và phạm vi chịu trách nhiệm hình sự tại các điều 75 và 76 BLHS. Do vậy, khi nói cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lí của trách nhiệm hình sự thì cần hiểu trước hết là trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Vì phải dựa vào những dấu hiệu của cấu thành tội phạm để nhận định hành vi có phải là tội phạm được không và người thực hiện hành vi có phải chịu trách nhiệm hình sự được không cho nên cấu thành tội phạm được coi là cơ sở pháp lí của trách nhiệm hình sự, là điều kiện cần và đủ của trách nhiệm hình sự. Chủ thể thực hiện hành vi chỉ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu hành vi của họ có đủ những dấu hiệu của cấu thành tội phạm và khi hành vi đã thoả mãn tất cả các dấu hiệu của cấu thành tội phạm thì đã có trọn vẹn cơ sở để có thể buộc người có hành vi phải chịu trách nhiệm hình sự mà không đòi hỏi gì thêm.
2.2 Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lí để định tội danh
Định tội là việc xác định hành vi đã thực hiện phạm tội cụ thể trong luật hình sự. Định tội là cơ sở cần thiết để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội cũng như pháp nhân thương mại trong những trường hợp nhất định. Trong Bộ luật hình sự Việt Nam, từng tội phạm được quy định đều có tội danh. Do vậy, định tội ở đây cũng đồng nghĩa với định tội danh. Muốn định tội danh cho hành vi cụ thể, người áp dụng luật hình sự phải căn cứ vào các cấu thành tội phạm đã được quy định trong Bộ luật hình sự. Việc xác định tội danh là quá trình xác định hành vi thoả mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm trong Bộ luật hình sự.
Nếu các tình tiết của hành vi phạm tội phù hợp với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự thì hành vi được định theo tội danh của cấu thành tội phạm đó.
Vì vậy, cấu thành tội phạm là căn cứ pháp lí cùa việc định tội danh. Chỉ có thể căn cứ vào cấu thành tội phạm đã được quy định trong Bộ luật hình sự mới có thể định tội danh được.
2.3 Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lí để định khung hình phạt
Định khung hình phạt là việc xác định hành vi phạm tội đã thoả mãn cấu thành tội phạm cơ bản có thuộc khung hình phạt tăng nặng hoặc giảm nhẹ không và thuộc khung nào (trong trường hợp điều luật có quy định các khung hình phạt tăng nặng hoặc giảm nhẹ khác nhau). Trong những trường hợp như vậy, cấu thành tội phạm tăng nặng cũng như cấu thành tội phạm giảm nhẹ là cơ sở pháp lí để xác định khung hình phạt.
Nếu các tình tiết của hành vi phạm tội phù hợp với dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì khung hình phạt được áp dụng là khung hình phạt cố dấu hiệu định khung hình phạt đó.
Nêu hành vi phạm tội không có tình tiết nào phù hợp với dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì khung hình phạt được áp dụng là khung hình phạt cơ bản. Khi đó cấu thành tội phạm cơ bản tuy là cơ sở pháp lí để định tội danh nhưng cũng có thể được coi đồng thời là cơ sở pháp lí để xác định khung hình phạt.
Xem thêm là phân loại cấu thành tội phạm.
3.Các câu hỏi thường gặp.
3.1.Vai trò của cấu thành tội phạm là gì?
Cấu thành tội phạm là một trong những điều kiện chung và cần thiết nhất để định tội danh chính xác. Nếu như trong hành vi nguy hiểm cho xã hội không có trọn vẹn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm nào đó được quy định trong pháp luật hình sự thực định thì không thể đặt ra việc định tội danh.
3.2.Cấu thành tội phạm cách thức là gì?
Cấu thành tội phạm cách thức là cấu thành tội phạm mà trong đó có dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi khách quan mà không có dấu hiệu hậu quả tổn hại. cấu thành tội phạm cách thức cũng có thể được định nghĩa ngắn gọn là cấu thành tội phạm mà trong đó không có dấu hiệu hậu quả tổn hại.
Những vấn đề có liên quan đến cấu thành tội phạm có ý nghĩa thế nào và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về cấu thành tội phạm có ý nghĩa thế nào sẽ giúp chủ thể nhận biết được vấn đề chính xác hơn.
Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến cấu thành tội phạm có ý nghĩa thế nào cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.
Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.
Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.0191 để được tư vấn chi tiết.