Yếu tố nguy hiểm là gì?

Theo quy định pháp luật, người lao động có quyền được gửi tới thông tin trọn vẹn về các yếu tố nguy hiểm tại nơi công tác và người sử dụng lao động có trách nhiệm phòng tránh các yếu tố nguy hiểm.Vậy yếu tố nguy hiểm là gì? Có ảnh hưởng gì đến an toàn lao động? Bạn đọc hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây.

Yếu tố nguy hiểm là gì?

1. Yếu tố nguy hiểm là gì?

Để trả lời cho câu hỏi yếu tố nguy hiểm là gì? căn cứ vào Khoản 4 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015. Theo đó, khái niệm yếu tố nguy hiểm được quy định như sau:

Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động.”

Có thể thấy, yếu tố nguy hiểm chính là yếu tố gây ra các tai nạn lao động, làm mất an toàn lao động. Vì vậy, việc kiểm soát và phòng chống yếu tố nguy hiểm là việc làm vô cùng cần thiết đối với công tác an toàn vệ sinh lao động để giảm thiểu những tai nạn lao động, rủi ro sản xuất.

Xem thêm: Yếu tố nguy cơ là gì?

2. Phân nhóm các yếu tố nguy hiểm

Các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia thành 5 nhóm cơ bản.

2.1. Nhóm yếu tố nguy hiểm cơ học

– Các bộ phận, cơ cấu truyền động (đai truyền, bánh răng, trục khuỷu…)

– Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn (đá mài, cưa đĩa, bánh đà, máy ly tâm, trục máy tiện, máy khoan, trục cán ép…).

– Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn (phoi, bụi vật liệu gia công hoặc các mảnh dụng cụ gãy vỡ như: đá mài, dao cắt gọt lưỡi cưa…).

-Vật rơi từ trên cao, gãy sập đổ các kết cấu công trình.

– Trơn, trượt, ngã…

2.2. Nhóm yếu tố nguy hiểm về điện

Điện giật, bỏng điện, chập cháy nổ do điện, sét đánh…

2.3. Nhóm yếu tố nguy hiểm về hóa chất (thể rắn, lỏng, khí và hơi)

Gây nhiễm độc cấp tính (SO2, SO3, oxit cacbon: CO, CO2; oxit nitơ: NO2; hóa chất bảo vệ thực vật và các loại hóa chất độc hại khác thuộc danh mục phải khai báo, đăng ký) hoặc bỏng do hóa chất (độ 2, độ 3).

2.4. Nhóm yếu tố nguy hiểm nổ

Nổ hóa học (nổ cháy xăng dầu, khí đốt, thuốc nổ..); nổ vật lý (nổ nồi hơi, bình nén khí…).

2.5. Nhóm yếu tố nguy hiểm về nhiệt

Kim loại nóng chảy, vật liệu được gia nhiệt, thiết bị nung, khí nóng, hơi nước nóng, … có thể gây bỏng, cháy rộp da,…

Xem thêm: Yếu tố khách quan là gì?

3. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm

Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm tại nơi công tác để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật an toàn, vệ sinh lao động quy định về vấn đề kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, cụ thể như sau:

Thứ nhất: Nguyên tắc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm tại nơi công tác

Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm người sử dụng lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

  • Thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm tại nơi công tác;
  • Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm tại nơi công tác; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm đến từng tổ, đội, phân xưởng;
  • Lưu hồ sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm phù hợp quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành;
  • Công khai kết quả kiểm soát các yếu tố nguy hiểm cho người lao động được biết;
  • Có quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm phù hợp với Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành.

Thứ hai: Nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm tại nơi công tác

  • Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm.
  • Xác định Mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm.
  • Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm.

Thứ ba: Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm

  • Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình công tác có liên quan và kết quả kiểm tra nơi công tác.
  • Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi công tác.
  • Trường hợp không nhận diện, đánh giá được trọn vẹn, chính xác bằng cảm quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm các yếu tố nguy hiểm;

Thứ tư: Xác định Mục tiêu và biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm

  • Căn cứ vào việc nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm người sử dụng lao động xác định Mục tiêu và các biện pháp phù hợp để phòng, chống tác hại của các yếu tố nguy hiểm tại nơi công tác, theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Loại trừ các yếu tố nguy hiểm ngay từ khâu thiết kế nhà xưởng, lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu;
b) Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của các yếu tố nguy hiểm bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật và áp dụng các biện pháp tổ chức, hành chính (thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng nội quy, quy trình công tác an toàn, vệ sinh lao động; chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động).

  • Xác định rõ thời gian, địa Điểm và nguồn lực để thực hiện Mục tiêu, biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm.

Thứ năm: Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm

  • Người sử dụng lao động hướng dẫn người lao động biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm tại nơi công tác.
  • Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm ít nhất 01 lần/năm; đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải được kiểm tra, đánh giá đến cấp tổ, đội, phân xưởng.
  • Việc kiểm tra biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm tại nơi công tác gồm các nội dung sau đây:

a) Tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi công tác;

b) Việc sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; phương tiện phòng cháy, chữa cháy; các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ;

c) Việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Kiến thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp;
đ) Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;

e) Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, Điều tra tai nạn lao động.

  • Việc đánh giá hiệu quả biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm tại nơi công tác gồm các nội dung sau đây:

a) Việc tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm;
b) Kết quả cải thiện Điều kiện lao động.

4. Một số câu hỏi thường gặp

  • Các yếu tố nguy hiểm trong lao động là gì?

Trả lời:

Các yếu tố nguy hiểm bao gồm:

– Các bộ phận truyền động, chuyển động: Trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền động; sự chuyển động của bản thân máy móc như­: ô tô, máy trục, tàu biển, sà lan, đoàn tàu hỏa…

– Nguồn nhiệt: ở các lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn… tạo nguy cơ bỏng, nguy cơ cháy nổ;

– Nguồn điện: Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ trường, cháy do chập điện..; làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch.

– Vật rơi, đổ, sập: Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, không ổn định gây ra như sập lở, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn trong khai thác đá, trong đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện, đổ công trình trong xây lắp; cây đổ; đổ hàng hoá trong sắp xếp kho tàng….

– Vật văng bắn: Thường gặp là phoi của các máy gia công như: máy mài, máy tiện, đục kim loại; gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn….

  • Cách nhận diện yếu tố nguy hiểm thế nào?

Trả lời:

Cách nhận diện yếu tố nguy hiểm như sau:

– Phân tích đặc điểm điều kiện lao động, quy trình công tác có liên quan và kết quả kiểm tra nơi công tác.

– Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi công tác.

– Trường hợp không nhận diện, đánh giá được trọn vẹn, chính xác bằng cảm quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. 

Nhận diện và đánh giá yếu tố nguy hiểm là việc làm cần thiết đối với người sử dụng lao động tại nơi công tác. Nhằm giúp cho người lao động tránh được tối đa những tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đồng thời, giảm thiểu tác động đến các yếu tố khác như: môi trường, hiệu quả công việc, kinh phí doanh nghiệp…

Trên đây là trả lời của LVN Group về yếu tố nguy hiểm là gì. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ của LVN Group vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau: Website: lvngroup.vn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com