Hiện nay, có không ít trường hợp người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Trong hợp đồng các bên thỏa thuận với nhau một công việc; thực tế người lao động lại được phân một công việc khác không liên quan hoặc đang làm việc bị điều chuyển công việc khác không đúng chuyên môn. Vậy khi bị điều chuyển làm công việc không phù hợp với chuyên môn thì nên làm gì? Sau đây Luật LVN Group sẽ gửi tới khách hàng vấn đề này.

 

1. Công việc là gì?

Công việc là một hoạt động hoặc một nhiệm vụ được thực hiện bởi một người, như một phần của việc làm thường xuyên để kiếm tiền. Người thực hiện công việc được gọi là nhân viên và người thực hiện công việc là người sử dụng lao động. Nó liên quan đến công việc tinh thần hoặc thể chất hoặc cả hai. Có một thời gian cố định để làm công việc.

 

2. Những quyền lợi của người lao động khi chuyển sang một công việc khác không đúng chuyên môn

Khi chuyển người lao động sang một công việc khác người sử dụng lao động phải:

– Trả lương cho người lao động theo công việc mới, ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Trường hợp tiền lương cho người lao động theo công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì người sử dụng lao động phải trả giá mức lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.

– Trả đủ lương ngừng việc vì không đồng ý tạm thời chuyển sang làm công việc khác.

Hơn nữa trong trường hợp người sử dụng lao động không bố trí đúng công việc thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm a khoản 1 và theo điểm a khoản 2 diều 37 Bộ luật lao động 2012:

– Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao đọng xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; 
  • Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy điịnh tại khoản 1 điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: Ít nhất 03 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 điều này;

Theo quy định tại điều 48 Bộ luật lao động 2012 : 

– Trợ cấp thôi việc:

  • Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1,2,3,5,6,7,9,10 điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Và người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điều 37 Bộ luật lao đọng 2012 trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 9 điều 36 Bộ luật lao động 2012. Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình khách hàng có thể làm đơn khiếu nại trực tiếp đến người ra quyết định điều chuyển khách hàng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty khi thực hiện đúng nghĩa vụ báo trước ít nhất 03 ngày.

 

3. Được chuyển người lao động sang một công việc khác đúng quy định khi nào?

Về tính hợp pháp của quyết định điều chuyển người lao động công việc khác so với hợp đồng lao động của công ty. Căn cứ theo quy định tại điều 31 Bộ luật lao động 2012 như sau”

Việc điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

– Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm.

– Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính người lao động.

– Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì giữ nguyên mức lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu cùng do chính phủ quy định

Tạm thời chuyển người lao đọng làm công việc khác theo khoản 2 điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP: Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

Bài viết trên Luật LVN Group đã gửi tới khách hàng điều nên làm khi bị điều chuyển sang công việc không đúng chuyên môn. Trong bài viết khách hàng có gì không hiểu và mục nào còn thắc mắc có thể liên hệ trực tiếp số tổng đài 1900.0191 để được tư vấn cụ thể vấn đề. Bằng đội ngũ Luật sư của LVN Group giàu kinh nghiệm và hiểu biết nhiều lĩnh vực về pháp luật Luật MInh Khê cam kết sẽ đưa đến dịch vụ tốt nhất. Xin trân trọng cảm ơn!