Vậy, bồi thường tổn hại là gì, căn cứ bồi thường thế nào và trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi nào… Trong nội dung trình bày này, LVN Group Group sẽ làm rõ về bồi thường tổn hại từ những căn cứ pháp lý theo bồi thường tổn hại theo Bộ Luật Dân sự 2015 và bồi thường tổn hại theo Luật thương mại 2005.
1. Tổng quan về bồi thường tổn hại
1.1. Khái niệm bồi thường tổn hại
Vậy bồi thường tổn hại là gì? Không có một khái niệm rõ ràng về bồi thường tổn hại. Hiểu một cách đơn giản, bồi thường tổn hại là trách nhiệm dân sự bắt buộc của một chủ thể phải đền bù những tổn thất và tổn hại thực tiễn mà mình gây ra cho người khác.
Vậy, bồi thường tổn hại có ý nghĩa gì, bồi thường tổn hại để làm gì? Ý nghĩa lớn nhất của bồi thường tổn hại là bảo vệ quyền lợi của người bị tổn hại. Mặt khác, bồi thường tổn hại là chế tài nhằm khắc phục hậu quả khi tổn hại thực tiễn xảy ra. Có ý nghĩa trong việc ngăn chặn các hành vi vi phạm của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
1.2. Phân loại
Như đã đề cập bồi thường tổn hại là một cách thức trách nhiệm bắt buộc. Vậy, bồi thường tổn hại gồm những gì? Bồi thường tổn hại trong pháp luật dân sự Việt Nam được chia làm hai loại chủ yếu. Căn cứ, bồi thường tổn hại bao gồm:
Bồi thường thiệt theo ngoài hợp đồng (hay còn gọi là bồi thường tổn hại cho bên thứ ba) là một loại trách nhiệm dân sự không phụ thuộc vào hợp đồng, trong trường hợp một bên có hành vi vi phạm pháp luật gây ra tổn hại cho bên khác thì phải bồi thường tương ứng với những tổn hại đã gây ra. Các quy định bồi thường tổn hại này được quy định trong Bộ luật dân sự.
Bồi thường tổn hại theo hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự phụ thuộc vào các quy định bồi thường tổn hại trong hợp đồng, trong trường hợp có một bên vi phạm hợp đồng dẫn đến tổn hại cho bên kia thì phải có trách nhiệm bồi thường. Các bên có thể thỏa thuận điều khoản về bồi thường tổn hại trong hợp đồng. Có thể yêu cầu bồi thường tổn hại khi đang thực hiện và có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại khi chấm dứt hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hay đình chỉ, tạm dừng hoặc hủy bỏ hợp đồng nếu có hành vi vi phạm.
Có rất nhiều người hiểu lầm và phân biệt bồi thường tổn hại trong Bộ luật dân sự 2015 (hay thường gọi là bồi thường tổn hại luật dân sự 2015) với bồi thường tổn hại trong Luật thương mại 2005 (hay còn gọi là bồi thường tổn hại luật thương mại). Tuy nhiên, cách hiểu và phân biệt này là chưa chính xác, bởi lẽ bồi thường tổn hại theo pháp luật được quy định theo hại dạng như nội dung trình bày đã phân tích và những quy định pháp luật sẽ giao thao để điều chỉnh. Ví dụ, bồi thường tổn hại theo hợp đồng được điều chỉnh cả bởi các quy định bồi thường tổn hại theo luật dân sự và Luật thương mại (đối với quan hệ thương mại thì được ưu tiên áp dụng Luật thương mại).
Tuy nhiên, ngoài bồi thường tổn hại luật dân sự cũng có một số quan hệ bồi thường tổn hại có đặc thù riêng cần được lưu ý như:
- Bồi thường tổn hại nhà nước được quy định tai Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước (hay thường gọi là luật bồi thường nhà nước năm 2017). Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị tổn hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; tổn hại được bồi thường; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị tổn hại; đơn vị giải quyết bồi thường; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; phục hồi danh dự; kinh phí bồi thường; trách nhiệm hoàn trả; trách nhiệm của các đơn vị nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước. Do đó thẩm quyền bồi thường tổn hại trong trường hợp này thuộc về Nhà nước. Nhà nước ra quyết định bồi thường tổn hại khi xét thấy đủ căn cứ do luật định.
- Bồi thường tổn hại trong tư pháp quốc tế hay còn gọi là bồi thường tổn hại có yếu tố nước ngoài. Theo đó, các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây tổn hại được áp dụng. Trường hợp bên gây tổn hại và bên bị tổn hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp dụng.
Nguyên tắc bồi thường tổn hại là gì? Trách nhiệm bồi thường tổn hại được quy định thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày Xử lý bồi thường tổn hại
2. Căn cứ bồi thường tổn hại
Để có thể yêu cầu bồi thường tổn hại, thì nắm vững các căn cứ bồi thường tổn hại là vô cùng cần thiết
2.1. Đối với bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng
Pháp luật về bồi thường thiệt tổn hại ngoài hợp đồng không quy định minh thị các căn cứ bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng. Tuy nhiên Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 cũng ngầm xác định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng bao gồm: hành vi vi phạm pháp luật, tổn hại thực tiễn xảy ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và tổn hại thực tiễn. Đây cũng được xem là điều kiện bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, thiếu một trong các yếu tố trên, trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng sẽ không phát sinh.
2.2. Đối với bồi thường tổn hại theo hợp đồng
Trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây: có hành vi vi phạm hợp đồng; Có tổn hại thực tiễn; Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn hại.
3. Mức bồi thường tổn hại
Việc xác định mức bồi thường tổn hại có ý nghĩa vô cùng lớn trong việc xác định số tiền bên bị tổn hại được chi trả
3.1. Đối với bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng
Cách xác định tổn hại trong bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng như sau:
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục tổn hại.
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;
- Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo hướng dẫn tại Điều 590 của Bộ luật này;
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục tổn hại;
- Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
3.2. Đối với bồi thường tổn hại theo hợp đồng
Trong quan hệ hợp đồng, thường phát sinh bồi thường tổn hại tài sản. Do đó, giá trị bồi thường tổn hại theo hợp đồng bao gồm giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
4. Phân biệt giữa phạt và bồi thường tổn hại
Nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa phạt và bồi thường tổn hại, trong phần này, LVN Group Group sẽ làm rõ và phân biệt giữa phạt hành chính và bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng; phạt vi phạm và bồi thường tổn hại theo hợp đồng.
4.1. Phân biệt giữa phạt hành chính và bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng
Thứ nhất, phạt hành chính là một loại trách nhiệm hành chính, trong khi đó, bồi thường tổn hại là loại trách nhiệm hành chính
Thứ hai, phạt hành chính là cách thức xử phạt khi một chủ thể pháp luật vi phạm pháp luật. Trong khi đó bồi thường tổn hại là hình phạt dân sự nhằm khắc phục hậu quả, tổn hại mà một chủ thể gây ra.
4.2. Phân biệt giữa phạt vi phạm và bồi thường tổn hại theo hợp đồng
Bồi thường tổn hại và phạt vi phạm là hai vấn đề luôn được đề cập trong các quan hệ hợp đồng thương mại và xem là hai vấn đề cần thiết khi xảy ra tranh chấp hợp đồng, tuy nhiên cần phân biệt hai loại hình phạt trong hợp đồng
này. Theo đó, Bồi thường tổn hại theo hợp đồng là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường tổn hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Vì vậy, trong quan hệ hợp đồng, bồi thường tổn hại và phạt vi phạm là hai hình phạt tách biệt, độc lập và có thể áp dụng đồng thời trong quan hệ hợp đồng.
5. Cách xử lý bồi thường tổn hại và trình tự xử lý bồi thường tổn hại
Việc nắm bắt được cách xử lý bồi thường tổn hại và trình tự xử lý bồi thường tổn hại là rất cần thiết để giải quyết khi xảy ra tranh chấp.
Đầu tiên, các bên bao gồm bên gây tổn hại và bên bị tổn hại cần thỏa thuận, các bên cần xác định giá trị bồi thường và bồi thường nhanh chóng. Tuy nhiên có một số trường hợp khó xác định mức như bồi thường tổn hại trong sở hữu trí tuệ, sẽ xuất hiện tổn hại vô hình, nên các bên cần tính toán kỹ hoặc mời đơn vị định giá.
Thứ hai, nếu thỏa thuận không thành công, các bên nên tiến hành khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại. Đối với bồi thường tổn hại theo hợp đồng cần xem xét điều khoản giải quyết tranh chấp để biết được nên yêu cầu giải quyết ở đơn vị tố tụng nào. Lưu ý, có một trường hợp đặc biệt như bồi thường tổn hại cho người tiêu dùng, phải có một tổ chức đứng ra uỷ quyền yêu cầu, ở đây là tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nên đứng ra bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Thứ ba, hoàn thiện việc chi trả bồi thường và nên làm thỏa thuận chi trả bồi thường. Đối với các doanh nghiệp, thường các doanh nghiệp băn khoăn rằng bồi thường tổn hại có xuất hóa đơn không hay bồi thường tổn hại có phải xuất hóa đơn không thì cần lưu ý đây là trách nhiệm dân sự, không phải hoạt động kinh doanh nên không phải xuất hóa đơn.
6. Những câu hỏi thường gặp liên quan đến vấn đề pháp lý bồi thường tổn hại?
Bồi thường tổn hại hợp đồng thương mại là gì?
Bồi thường tổn hại hợp đồng thương mại là bồi thường tổn hại theo hợp đồng, áp dụng các quy định và trình tự xử lý đối với bồi thường tổn hại theo hợp đồng.
Phải làm thế nào nếu không có tiền bồi thường tổn hại hoặc không có khả năng hoặc không đủ khả năng bồi thường tổn hại?
Bồi thường tổn hại là trách nhiệm dân sự bắt buộc nên bắt buộc các bên phải thực hiện. Nếu không thực hiện, sẽ bị khởi kiện và cướng chế thi hành.
Chưa bồi thường tổn hại có được xóa án tích?
Vấn đề bồi thường tổn hại và xóa án tích là hai vấn đề độc lập, việc chưa bồi thường tổn hại không ảnh hưởng đến các điều kiện để được xóa án tích.
Không bồi thường tổn hại phải chịu hình phạt gì?
Bồi thường tổn hại là trách nhiệm dân sự bắt buộc, trong trường hợp không thực hiện, sẽ bị khởi kiện kiện và cưỡng chế thi hành án.
Không có lỗi gây ra tổn hại có phải bồi thường?
Không có lỗi bồi thường tổn hại vẫn phải bồi thường. Vì lỗi không phải là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường, nói cách khác việc phát sinh trách nhiệm bồi thường không phụ thuộc vào yếu tố lỗi.
LVN Group Group có dịch vụ tư vấn về bồi thường tổn hại không?
LVN Group Group sẽ tư vấn cho quý khách cách thức, trình tự và toàn bộ các vấn đề liên quan đến bồi thường tổn hại cho khách hàng, LVN Group gửi tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong quá trình yêu cầu bồi thường tổn hại.