Nội dung được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật LVN Group
>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.0191
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 95/2020/NĐ-CP
– Nghị định 09/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2020/NĐ-CP
1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP
1.1. Đấu thầu rộng rãi
Điều 20 Nghị định 95 quy định về hình thức đấu thầu rộng rãi. Theo đó:
– Đấu thầu rộng rãi là hình thức trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.
– Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 95/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.
1.2. Chỉ định thầu
Hình thức chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 95. Cụ thể:
Chỉ định thầu là hình thức trong đó cơ quan mua sắm phát hành hồ sơ yêu cầu cho một hoặc một số nhà thầu hoặc gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu chỉ có thể được cung cấp từ một nhà thầu và không có hàng hóa, dịch vụ thay thế phù hợp vì một trong các lý do sau đây:
– Yêu cầu đối với một tác phẩm nghệ thuật;
– Bảo hộ quyền đối với sáng chế, bảo hộ quyền tác giả hoặc các hình thức bảo hộ độc quyền khác;
– Không có sự cạnh tranh vì lý do về mặt kỹ thuật của gói thầu;
b) Cung cấp bổ sung hàng hóa, dịch vụ từ nhà thầu đã trúng thầu hoặc các đại lý được ủy quyền của nhà thầu đó mà hàng hóa, dịch vụ bổ sung không nằm trong phạm vi của gói thầu ban đầu và việc thay đổi nhà thầu khác không thể thực hiện được vì làm phát sinh đáng kể chi phí cho cơ quan mua sắm và phải đáp ứng một hoặc các yêu cầu sau:
– Yêu cầu về tính đồng bộ, tương thích với các thiết bị, phần mềm, dịch vụ sẵn có;
– Yêu cầu về dịch vụ lắp đặt đã mua trong gói thầu trước;
– Do các điều kiện bảo hành của nhà thầu ban đầu;
c) Hàng hóa được mua trên sàn giao dịch hàng hóa;
d) Mua một nguyên mẫu hoặc một hàng hóa hay dịch vụ đầu tiên dự kiến để thử nghiệm một cách giới hạn hoặc được sản xuất theo yêu cầu của cơ quan mua sắm theo một hợp đồng cụ thể để nghiên cứu, thử nghiệm hay phát triển nguyên bản. Phát triển nguyên bản một nguyên mẫu hoặc một hàng hóa hay dịch vụ đầu tiên có thể bao gồm việc sản xuất hoặc cung ứng hạn chế để kết hợp kết quả thử nghiệm và nhằm chứng minh rằng nguyên mẫu, hàng hóa hay dịch vụ đầu tiên đó phù hợp cho mục đích sản xuất hoặc cung cấp với số lượng lớn theo các tiêu chuẩn chất lượng có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất, cung cấp nêu trên không bao gồm việc sản xuất hay cung cấp nhằm mục đích thương mại hoặc bù đắp chi phí nghiên cứu và phát triển. Các gói thầu tiếp theo mua sắm những hàng hóa hay dịch vụ mới sản xuất này sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này;
đ) Gói thầu được thực hiện trong các điều kiện đặc biệt thuận lợi và chỉ xuất hiện trong thời gian rất ngắn, như mua sắm từ các hoạt động thanh lý không theo định kỳ, bán tống bán tháo, phá sản hay tiếp quản bất thường, không áp dụng chỉ định thầu cho việc mua sắm định kỳ từ các nhà thầu quen thuộc;
e) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển trong trường hợp việc thi tuyển được tổ chức rộng rãi, bảo đảm các mục tiêu công khai, minh bạch khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật;
g) Trường hợp khẩn cấp do các sự kiện không lường trước được mà cơ quan mua sắm không thể kịp thời thực hiện gói thầu nếu áp dụng đấu thầu rộng rãi;
h) Gói thầu rà phá bom mìn, vật nổ để giải phóng mặt bằng;
i) Gói thầu đã đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển nhưng xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
– Không có nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
– Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu;
– Tất cả nhà thầu không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm;
– Có sự thông đồng giữa các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
Đối với những trường hợp này, cơ quan mua sắm có thể áp dụng chỉ định thầu nhưng phải đảm bảo hồ sơ yêu cầu không thay đổi về bản chất đối với những yêu cầu cơ bản đã nêu trong hồ sơ mời thầu ban đầu.
2. Các phương thức lựa chọn nhà thầu
2.1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua sắm hàng hóa, hỗn hợp, trừ trường hợp chỉ định thầu theo quy trình rút gọn quy định tại Điều 79 của Nghị định này;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua sắm hàng hóa, hỗn hợp.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
2.2. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua sắm hàng hóa, hỗn hợp có kỹ thuật cao hoặc đặc thù.
Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
2.3. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
2.4. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
3. Ưu đãi đối với hàng hóa, nhà thầu trong nước
Điều 16 Nghị định 95 quy định về ưu đãi đối với hàng hóa, nhà thầu trong nước. Theo đó:
Đối tượng được hưởng ưu đãi:
a) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu nội khối, đấu thầu quốc tế đối với gói thầu áp dụng biện pháp ưu đãi trong nước theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên;
b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp, đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu nội khối, đấu thầu quốc tế được áp dụng biện pháp ưu đãi trong nước theo quy định tại Điều 15 của; Nghị định này bao gồm: nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác; nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
Nguyên tắc ưu đãi:
a) Trường hợp nhà thầu thuộc đối tượng được áp dụng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, dịch vụ xây dựng. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất tổng chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, dịch vụ xây dựng) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;
c) Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả).
Cách tính ưu đãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, điểm kỹ thuật của nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo công thức sau:
Đktss(x) = ĐKT(X) + ĐKT(X) x 7,5%
Trong đó:
– Đktss(x): Là điểm kỹ thuật sau khi tính ưu đãi của nhà thầu X (là nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi);
– ĐKT(X): Là điểm kỹ thuật của nhà thầu X.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, điểm tổng hợp của nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo công thức sau:
Đthss(x) = Đth(x) + Đth(x) x 7,5%
Trong đó:
– Đthss(x): Là điểm tổng hợp sau khi tính ưu đãi của nhà thầu X (là nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi);
– Đth(x): Là điểm tổng hợp của nhà thầu X.
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, giá dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo công thức sau:
Ggtss(y) = Ggt(y) + Ggt(y) x 7,5%
Trong đó:
– Ggtss(y): Là giá dự thầu để so sánh, xếp hạng của nhà thầu Y (là nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi);
– Ggt(y): Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu Y.
Cách tính ưu đãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, giá dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo công thức sau:
Ggtss(y) = Ggt(y) + Ggt(y) x 7,5%
Trong đó:
– Ggtss(y): Là giá dự thầu để so sánh, xếp hạng của nhà thầu Y (là nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi);
– Ggt(y): Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu Y;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo công thức sau:
Gđgss(y) = Gđg(y) + Gđg(y) x 7,5%
Trong đó:
– Gđgss(y): Là giá đánh giá để so sánh, xếp hạng của nhà thầu Y (là nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi);
– Gđg(y): Là giá đánh giá của nhà thầu Y;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, điểm tổng hợp của nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo công thức sau:
Đthss(x) = Đth(x) + Đth(x) x 7,5%
Trong đó:
– Đthss(x): Là điểm tổng hợp sau khi tính ưu đãi của nhà thầu X (là nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi);
– Đth(x): Là điểm tổng hợp của nhà thầu X.
Ưu đãi đối với hàng hóa trong nước:
a) Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công thức sau đây:
D (%) = G*/G (%)
Trong đó:
– G*: Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng cách lấy giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi các chi phí nhập ngoại bao gồm cả giá trị thuế, phí, lệ phí;
– G: Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế;
– D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ≥ 25% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Cách tính ưu đãi:
– Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu;
– Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu;
– Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 0,075 x (giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu) x điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group