Các khoản thưởng không chịu thuế TNCN là gì?

Các khoản thưởng là một phần thưởng nhằm khuyến khích người lao động công tác năng suất có hiệu quả hơn. Phần tiền thưởng vẫn phải chịu thuế Thu nhập cá nhân, tuy nhiên không phải khoản tiền thưởng nào cũng phải đóng thuế Thu nhập cá nhân. Vậy những khoản tiền thưởng nào không phải chịu thuế Thu nhập cá nhân. Mời quý bạn đọc cùng LVN Group tìm hiểu về các khoản thưởng không phải chịu thuế TNCN qua bài viết sau đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007
  • Bộ luật Lao động 2019
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC 

Các khoản thưởng không chịu thuế TNCN

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) thu nhập chịu thuế được quy định như sau:

Thu nhập chịu thuế

2.Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi công tác có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo hướng dẫn của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo hướng dẫn của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo hướng dẫn của Chính phủ.
Căn cứ hơn, căn cứ điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định những khoản tiền thưởng dưới đây không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

Một là, tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các cách thức khen thưởng theo hướng dẫn pháp luật về thi đua, khen thưởng, bao gồm:

-Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua như: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, Lao động tiên tiến.

-Tiền thưởng kèm theo các cách thức khen thưởng.

-Tiền thưởng kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

-Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định Luật Thi đua, khen thưởng.

-Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước.

-Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

-Tiền thưởng kèm theo Giấy khen, Bằng khen.

Hai là, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

Ba là, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được đơn vị nhà nước có thẩm quyền công nhận.

Bốn là, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Vì vậy, những khoản tiền thưởng không thuộc 04 nhóm tiền thưởng nêu trên thì cá nhân có thu nhập phải chịu thuế đối với những khoản tiền thưởng này.

Nhận thưởng từ công ty bằng hiện vật có chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Các khoản thưởng không chịu thuế TNCN

Căn cứ khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“Thưởng

1.Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các cách thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Đồng thời, căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

2.Thu nhập từ tiền lương, tiền công

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi cách thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
Vì vậy, khi nhận thưởng từ công ty bằng hiện vật cá nhân phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi không thuộc các trường hợp đã phân tích ở phần trên.

Tiền thưởng vào các dịp Lễ, Tết cho người lao động có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền thưởng cho người lao động là khoản tiền mang tính chất tiền lương, tiền công. Theo đó, khoản tiền này được xác định là không thuộc những khoản tiền thưởng tiền không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Vì vậy, người lao động vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.

Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế năm 2022 được quy định theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC):

Căn cứ thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ:

-Các khoản giảm trừ gia cảnh, cụ thể tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ với bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

-Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

-Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Vì vậy, người lao động có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với những khoản thu nhập này.

Thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

* Thưởng Tết là thu nhập chịu thuế

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả tiền thưởng, trừ những khoản tiền thưởng không chịu thuế như 04 trường hợp trên.

Nói cách khác, tiền thưởng Tết vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.

* Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng Tết

Lưu ý: Khi tính số thuế thu nhập cá nhân mà người lao động phải nộp thì không tách riêng tiền thưởng Tết, lương tháng 13 mà được gộp chung để tính tổng thu nhập.

Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên

Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (1)

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (2)

Thu nhập chịu thuế xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn (3)

Căn cứ theo những công thức tính thuế trên, để tính chính xác số thuế phải nộp cần thực hiện tuần tự theo các bước sau:

Bước 1. Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công

Bước 2. Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)

Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, giảm trừ tiền bảo hiểm bắt buộc,…

Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6. Tính số thuế thu nhập phải nộp theo công thức (1).

Trường hợp 2: Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

Nghĩa là, tổ chức, cá nhân trả tiền lương, thưởng Tết và các khoản thu nhập khác cho người lao động từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ tại nguồn 10% trước khi trả thu nhập.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Các khoản thưởng không chịu thuế TNCN chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết định thuế Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các khoản thưởng không chịu thuế TNCN”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo mẫu tạm ngừng kinh doanh gửi đơn vị thuế. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Quy định về tặng quà và nhận quà tặng thế nào?
  • Quy định của pháp luật về quà biếu và quà tặng thế nào?
  • Quy định sử dụng pháo hoa của Bộ Quốc phòng
  • Quy định thưởng Tết của nhà nước

Giải đáp có liên quan

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng  một trong các điều kiện sau đây:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại (2) mục này.

 Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

(1) Thu nhập từ kinh doanh
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
(3) Thu nhập từ đầu tư vốn
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
(6) Thu nhập từ trúng thưởng
(7) Thu nhập từ bản quyền
(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
(9) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
(10) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Cha vợ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi được con rể cũ tặng cho nhà và đất được không?

Đối với thu nhập là bất động sản tặng cho từ cha vợ, mẹ vợ với con rể thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC .
Tuy nhiên, trong trường hợp này, con gái và con rể đã ly hôn, giữa cha và con rể cũ kia không còn mối quan hệ cha mẹ vợ với con rể nên không thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân. Do đó, khi nhận được quà tặng là nhà và đất thì bạn vẫn phải tiến hành kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com