Luật sư tư vấn:
1. Bảo hiểm xã hội là gì ?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khái niệm bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
– Có 03 loại bảo hiểm xã hội chính: Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bổ sung và hưu trí bổ sung.
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện bào gồm: Hưu trí; Tử tuất.
+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
Như vậy, độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nằm trong nhóm bảo hiểm xã hội bắt buộc, dùng để trợ cấp cho những người gặp tai nạn lao động và mắc những bệnh nghề nghiệp trong khi đang làm việc.
2. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
NLĐ được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
* Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cẩu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của NSDLĐ hoặc người được NSDLĐ ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; và
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
* Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên đo bị tai nạn thuộc các trường hợp trên.
– Tuy nhiên, bạn cẩn lưu ý, bạn sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
+ Do NLĐ cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; và
+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
NLĐ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
+ Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; và
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục nêu trên.
Ngoài ra, NLĐ khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp do yếu tố tác hại của nghề cũ gây nên trong khoảng thời gian bảo đảm kể từ ngày nghỉ hưu, chuyển việc khác hoặc thôi việc thì được chủ động đi khám phát hiện và giám định mức suy giảm khả năng lao động do mắc bệnh nghề nghiệp. Các đối tượng bị bệnh nghề nghiệp này được Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hỗ trợ kinh phí khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định.
3. Mức hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động của NLĐ mà NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hằng tháng, cụ thể:
Điều 48 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định về mức hưởng chế độ tai nạn lao động, nghề nghiệp một lần như sau:
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về mức hưởng chế độ tai nạn lao động, nghề nghiệp một hang tháng như sau:
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
– Trường hợp NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo mức sau:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định bên trên, NLĐ còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điểu trị.
– Trường hợp NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng theo mức sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp trên, hằng tháng NLĐ còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kể trước khi nghỉ việc để điểu trị.
4. Cách tính mức hưởng chế độ tai nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp
4.1 Hưởng chế độ một lần
Mức trợ cấp 1 lần |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động |
+ |
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động |
|
= |
{5 x A + (B-5) x 0,5 x A} |
+ |
{0,5 x C + (D-1) x 0,3 x C} |
Trong đó:
– A : Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng (Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng)
– B: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ B ≤ 30).
– C: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
– D: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
Ví dụ: Anh A bị tai nạn lao động tại nhà máy xi măng. Được chẩn đoán và giám định mức suy giảm khả năng lao động là 10%. Được biết, anh A đã đóng bảo hiểm được 3 năm, lương tháng của A là 3.600.000. Vậy, A có điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động 1 lần như sau:
Mức trợ cấp 1 lần: {(5 x 1.490.000 + (10 – 5) x 0,5 x 1.490.000)} + {0,5 x 3.600.000 + (6 – 1) x 0,3 x 3.600.000} = 3.725.000 + 6.120.000 = 9.845.000 đồng.
4.2. Hưởng chế độ hàng tháng
Mức trợ cấp hàng tháng |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động |
+ |
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động |
|
= |
{0,3 x A + (B-31) x 0,02 x A} |
+ |
{0,005 x C + (D-1) x 0,003 x C} |
Trong đó:
– (A): Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng (Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng).
– (B): Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 31≤ B≤ 100).
– (C): Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
– (D): Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
Ví dụ: Ví dụ: Anh B bị tai nạn lao động tại nhà máy xi măng. Được chẩn đoán và giám định mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Được biết, anh A đã đóng bảo hiểm được 3 năm, lương tháng của A là 3.600.000. Vậy, A có điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động hàng tháng như sau:
Mức trợ cấp hàng tháng = {0,3 x 1.490.000 + (40-31) x 0,02 x 1.490.000} + {0,005 x 3.600.000 + (3-1) x 0,003 x 3.600.000} = 715.200 + 39.600 = 754.800 đồng.
5. Trình tự, thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp
Bước 1: NSDLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hổ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của NLĐ.
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm:
- Sổ BHXH;
- Giấy ra viện sau khi đã Điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp Điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, Điều trị thương tật ban đẩu đối với trường hợp Điều trị ngoại trú;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đổng giám định y khoa (bản chính); và
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ hưởng chế đô bênh nghề nghiêp bao gồm:
- Sổ BHXH trong trường hợp NLĐ đang làm việc hoặc bản sao quyết định hưởng chế độ hưu trí đối với NLĐ đã nghỉ hưu;
- Giấy ra viện hoặc trích sao hổ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điểu trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (bản chính); và
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do BHXH Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.