1. Hỏi về cách tính nghỉ phép trong từng tháng ?

Xin chào Luật LVN Group. Hiện tại, em mới phụ trách mảng Nhân sự của công ty em và em có một thắc mắc liên quan đến việc nghỉ phép mong được Luật sư giải đáp.

1/ người lao động có dưới 12 tháng làm việc: số ngày phép được hưởng theo thời gian làm việc thực tế. Vậy tháng đầu tiên NLĐ chỉ được nghỉ 1 ngày phép, từ các tháng sau số ngày phép mới được tích lũy lên. Cách tính như vậy có đúng không? Em thấy trong Luật LĐ không quy định việc này và nếu tính như vậy rất bất lợi cho người lao động. Trường hợp các công ty cho phép NLĐ tự sắp xếp lịch nghỉ (được tiêu trước phép). Nếu NLĐ bắt đầu ký HĐ chính thức từ tháng 3 năm 2016 thì năm 2016 họ sẽ có 10 ngày phép.Tuy nhiên, chưa hết năm – đến tháng 10 người đó đã tiêu hết 10 ngày phép và xin nghỉ việc. Tính ra, người đó chỉ làm việc thực tế 8 tháng và được hưởng 8 ngày phép. Vậy số ngày phép nghỉ vượt quá (2 ngày) sẽ bị truy thu như thế nào? Có ảnh hưởng gì khi làm việc với cơ quan thuế không?

2/ NLĐ có đủ 12 tháng làm việc: Quy định về việc được tiêu trước phép hay không có giống trường hợp trên không? Hay trường hợp này nghiễm nhiên được tự sắp xếp lịch nghỉ và tiêu trước phép? (Tháng 1 năm 2016 họ có thể nghỉ 3 ngày phép nhưng các tháng sau không nghỉ để bù lại). Rất mong Công ty giải đáp câu hỏi này cho em trong thời gian sớm nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 mới:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Nghị định 45/2013/NĐ_CP quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định tại điều 7 như sau: Trong trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm đối với trường hợp làm việc không đủ năm được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hàng năm cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hàng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 1 đơn vị. Theo đó, trường hợp người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

Như vậy, cách tình thời gian nghỉ hằng năm như bạn nói là đúng, tuy nhiên bạn cần lưu ý, trong trường hợp này bạn còn chưa tính đến số ngày nghỉ hằng năm tăng thêm thâm niên.

Căn cứ vào quy định khoản 4 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, công ty có thể sắp xếp lịch nghỉ phép cho người lao động có tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo cho người lao động. Nếu số ngày nghỉ phép của người lao động vượt quá số ngày được phép nghỉ hằng năm mà người lao động nghỉ việc thì sẽ coi như người lao động đã tạm ứng số ngày nghỉ trước mà không trả được và phải thanh toán bằng tiền cho người sử dụng lao động. Pháp luật không có quy định cụ thể về vấn đề này, bạn cần xem xét các nội dung trong hợp đồng giữa công ty với người lao động hoặc điều lệ công ty quy định về vấn đề này. Vấn đề này không được các văn bản pháp luật về thuế quy định.

Trong trường hợp người lao động làm đủ 12 tháng, việc sắp xếp lịch nghỉ cho người lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 và vấn đề tiêu trước phép hay không phụ thuộc và điều lệ công ty và thỏa thuận với người lao động.

 

2. Công chức tự ý nghỉ việc không xin phép ?

Xin chào anh (chị)! Tôi đang gặp một trường hợp khó xử, nhờ anh (chị ) tư vấn viên của công ty tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Có một công chức trong một tháng (Tháng 11) tự ý nghỉ việc từ 2-7 ngày không xin phép. Thì tôi có thắc mắc như sau:

1. Nếu công chức tự ý nghỉ việc từ 2-7 ngày thì những ngày nghỉ việc này có được tính lương không? Và tính như thế nào? Và nếu trích đóng bảo hiểm thì đóng như thế nào? Trong khi lương của công chức thường được chuyển vào ngày 10 của tháng ( nghĩa là lương tháng 2 thì ngày 10 tháng 2 đã có).

2. Và công chức đi làm lại sau khi được nhắc nhở thì đến tháng 12 ông này làm được 5 ngày đầu tiên ( sau khi đã nhận xong lương tháng 12). Ông này tự ý nghỉ việc luôn. Theo nghị định 34 ông này đã vi phạm về thời gian làm việc, do tự ý nghỉ việc. Cơ quan sử dụng lao động đang làm hồ sơ xử lý kỷ luật. Vậy trong thời gian ông đó bị xử lý kỷ luật thì có trả lương hay không. Phần lương tháng 12 có phải thu hồi hay không?

Mong sự giải đáp của quý công ty một cách sớm nhất. Chân thành cám ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi.

>> Luật sư tư vấn luật lao động xử lý trường hợp nghỉ việc, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Bộ luật lao động 2019 mới, quy định :

Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.

Do công chức đó tự ý nghỉ việc 2-7 ngày, nên trên thực tế họ không làm việc, do đó, việc cơ quan không tính lương cho viên chức trong những ngày đó là đúng theo quy định của pháp luật. Việc tính lương của người đó sẽ tính như sau: tiền lương của tháng đó = mức lương nếu đủ tháng làm việc – tiền lương của số ngày nghỉ làm

Việc đóng BHXH cho NLĐ vẫn tính như cũ. Mức đóng BHXH hàng tháng theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là :

“Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.”

Theo đó sẽ tính theo % trên số tiền lương mà NLĐ nhận được. Nếu đã thanh toán tiền lương tháng này của NLĐ thì bạn có thể thu hồi lương vào tiền lương tháng sau.

2/ Theo quy định tại Khoản 3 Điều 82 của Luật cán bộ công chức 2008 và Nghị định 34/2011/NĐ-CP thì:

“công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc”.

Như vậy, trên nguyên tắc, công chức đó vẫn là nhân viên của Cơ quan bạn. Mà luật không quy định nếu công chức đó không làm việc thì có bị thu hồi lương hay không, tuy nhiên, nếu như việc nghỉ làm tự do của họ mà gây ra thiệt hại thì cơ quan bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại gây ra. Việc trả lương cho công chức đó vẫn tiến hành theo quy định của pháp luật và trên nguyên tắc tại khoản 3 Điều 95 BLLĐ 2019.

Do công chức đó tự ý nghỉ việc, nên trên thực tế họ không làm việc, do đó, việc cơ quan không tính lương cho viên chức trong những ngày người đó không làm việc là đúng theo quy định của pháp luật.

 

3. Làm việc 9 tháng được nghỉ 9 ngày phép ?

Thưa Luật sư, vợ tôi có ký hợp đồng lao động cho 1 công ty từ tháng 4/2014. Nay vợ tôi chuẩn bị nghỉ thai sản từ tháng 10/2015 đến tháng 4/2016. Khi hỏi về ngày nghỉ phép hàng năm thì được trả lời là thời gian làm việc năm 2014 là 9 tháng nên chỉ được nghỉ 9 ngày phép thay vì 12 ngày. Như thế đúng hay sai ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật lao động về phép năm, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Khoản 2, điều 113, Bộ luật lao động năm 2019 quy định về chế độ nghỉ hằng năm

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Theo quy định trên, thì người lao động làm chưa đủ 12 tháng thì sẽ được nghỉ số ngày phép năm tương ứng với số tháng đã làm. Tuy nhiên, theo bạn trình bày thì năm 2014, vợ bạn đi làm từ tháng 4/2014. Đối với thời gian làm việc không đủ 12 tháng thì được tính nghỉ phép năm theo Điều 7 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

“Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.”.

Thời gian nghỉ phép năm 9 ngày mà Công ty tính cho vợ bạn trong năm 2014 như vậy là đúng. Còn thời gian nghỉ phép năm trong năm 2015 (12 ngày) có thể là Công ty chưa tính, vợ bạn có thể thỏa thuận với Công ty về thời gian chi trả những ngày nghỉ phép này cho vợ bạn. Tham khảo bài viết liên quan: Tính ngày nghỉ hằng năm khi tạm hoãn hợp đồng lao động?

 

4. Thuê lao động đã nghỉ hưu có phải trợ cấp trong những ngày đau ốm, nghỉ phép không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Công ty tôi có ký hợp đồng lao động cho một lao động đã được nghỉ hưu (Có lương hưu), lao động này có được hưởng phụ cấp trong những ngày đau ốm, nghỉ phép không nếu có thì lấy kinh phí ở đâu ?

Tôi xin trân thành cảm ơn.

Người gửi: Tuấn Đạt

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Điều 149, Bộ luật lao động năm 2019 mới có quy định về sử dụng người lao động cao tuổi như sau:

1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.

3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

Như vậy, luật không bắt buộc người sử dụng lao động phải chi trả phụ cấp ốm, đau cho người lao động cao tuổi. Về phụ cấp trong những ngày đau ốm, nghỉ phép, nếu trong hợp đồng 2 bên ký kết có điều khoản thỏa thuận về vấn đề này thì người lao động cao tuổi vẫn được hưởng phụ cấp.

 

5. Chế độ nghỉ phép năm theo chính sách mới ?

Thưa Luật sư! Em làm việc cho 1 đơn vị liên tục từ tháng 05/2014 đến nay. Hợp đồng mới nhất năm 2016 em được ký từ ngày 04/01/2016, vậy em có được nghỉ phép năm hay không ạ? Do em có dự tính xin nghỉ phép trong năm 2016. Rất mong được Luật sư tư vấn. Em có thắc mắc như sau ạh:
Nếu như những năm trước đã có nghỉ phép, vậy thì năm 2016 em có được nghỉ phép năm hay không ạh?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi:1900.0191

 

Trả lời

Qua những gì bạn trình bày thì hợp đồng của bạn với đơn vị từ ngày 4/1/2016, nhưng trước đó bạn đã ký hợp đồng với đơn vị từ tháng 5/2014 tức bạn đã có đủ điều kiện được nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 113, Bộ luật lao động 2019 về chế độ nghỉ hằng năm.

Theo quy định trên, chỉ cần làm việc từ đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì những năm sau bạn sẽ được hưởng số ngày nghỉ của năm làm việc đó. Tuy nhiên, trong trường hợp đơn vị mà bạn làm việc quy định lịch nghỉ hàng năm mà trước đó đã tham khảo ý kiến của người lao động và đã bảo trước cho người lao động thì bạn sẽ phải nghỉ phép năm theo lịch nghỉ hằng năm do người sử dụng lao động quy định.

Như vậy, người sử dụng lao động không quy định lịch nghỉ phép năm thì năm 2016 bạn sẽ được nghỉ phép năm bất kỳ thời điểm nào trong năm 2016 do 2 bên thỏa thuận.

 

6. Thời gian đình chỉ công tác có tính là thời gian nghỉ phép ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn hỏi: chế độ nghỉ phép của cán bộ khi bị đình chỉ công tác có được tính vào thời gian nghỉ phép không?
Cảm ơn!

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại điều 128, Bộ luật lao động 2019 mới về tạm đình chỉ công việc như sau:

“Điều 128. Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Như vậy, thời gian tạm đình chỉ công việc là thời gian để người sử dụng lao động tiến hành xác minh vụ việc vi phạm của người lao động, là thời gian người sử dụng lao động yêu cầu người lao động nghỉ việc, đây là nghĩa vụ phải tuân theo của người lao động chứ không phải là quyền của người lao động. Thời gian tạm đình chỉ công việc này không thể tính là thời gian nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương theo quy định 113, Bộ luật lao động 2019 được. Bài viết tham khảo thêm: Thời gian nghỉ sinh trùng với nghỉ tết nguyên đán có được hưởng nguyên lương 4 ngày tết theo luật định không?

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!