Căn cứ vào điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu người lao động cung cấp thông tin không trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Đồng thời, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

* ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

* ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

* ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

* Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, so với Bộ luật Lao động năm 2012 thì đây là nội dung hoàn toàn mới của Bộ luật Lao động năm 2019.

Trường hợp người lao động cung cấp thông tin không trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu là vi phạm nguyên tắc trung thực khi giao kết hợp đồng lao động. Điều này cũng thể hiện người lao động có hành vi lừa dối người sử dụng lao động.

Một khi sự lừa dối của người lao động đối với người sử dụng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; quy định này của Bộ luật Lao động năm 2019 hoàn toàn phù hợp với thực tiễn.

Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này thì người sử dụng lao động cần phải báo trước cho người lao động theo khoảng thời gian mà Bộ luật Lao động năm 2019 quy định; việc báo trước này sẽ giúp người lao động bàn giao công việc; đủ thời gian tìm kiếm việc làm mới, có thu nhập nhằm ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ.

Luật LVN Group giải thích và phân tích chi tiết hơn quy định này như sau:

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Trong quan hệ hợp đồng lao động thì người lao động hoặc là người sử dụng lao động thì đều có những trường hợp cần đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân họ. Vậy thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể hiểu là việc tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà không có sự thỏa thuận cùng nhau chấm dứt hợp đồng lao động của một trong các bên tham gia quan hệ hợp đồng lao động. 

Do đó thì người lao động hay người sử dụng lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì cần phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động 2019, để tránh những trường hợp mà đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. 

 

2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. 

Bộ luật lao động năm 2019 có quy định rất rõ về những trường hợp mà người sử dụng lao động hay là người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó thì người sử dụng lao động họ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thuộc vào các trường hợp quy định tại điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể là người sử dụng lao động sẽ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở

– Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa phục hồi. Trong trường hợp mà khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao đông xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 

– Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

– Khi người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định cụ thể trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp mà hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

– Khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp mà người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác. 

– Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu như người lao đồng tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. 

– Người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định của pháp luật khi giao kết hợp đồng lao động và làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động của người sử dụng lao động. 

Vậy thì người sử dụng lao động họ sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động. Tuy nhiên là khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động một khoảng thời gian cho người lao động theo quy định của pháp luật đối với một số trường hợp. 

Thứ nhất là những trường hợp mà người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Đó là những trường hợp đơn phương chấm dứt theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và g của khoản 1 điều 36 Bộ luật lao động năm 2019. Theo đó thì người sử dụng lao động sẽ phải báo trước cho người lao động như sau:

+ Ít nhất là 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn

+ Ít nhất là 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

+ Ít nhất là 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều 36. 

+ Còn đối với một số ngành nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính Phủ. Được hướng dẫn bởi điều 7 nghị định 145/2020/NĐ-CP 

Còn đối với những trường hợp còn lại thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải báo trước cho người lao động 

 

3. Có được phép chấm dứt hợp đồng khi người lao động cung cấp thông tin không trung thực?

Một trong những vấn đề được đặt ra nhiều nhất vậy thì trong trường hợp mà người lao động họ cung cấp những thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không? 

Vậy thì cung cấp thông tin không trung thực thì được hiểu là gì? Cung cấp thông tin không trung thực có thể hiểu là hành vi cung cấp thông tin gian dối, thông tin không có thật về bản thân người lao động nhằm lừa dối người sử dụng lao động, để lấy được sự tin cây của người sử dụng lao động. 

Căn cứ theo khoản 2 điều 16 của Bộ luật Lao động có quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động thì người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. 

Đối chiếu song song với đó thì trong những quy định về những trường hợp mà người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì tại điểm g khoản 1 điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019 thì có quy định khi mà người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 2 điều 16 của bộ luật lao động khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng của người lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

Một khi người lao động có hành vi lừa dối người sử dụng lao động làm ảnh hưởng đến tuyển dụng của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Và phải báo trước với người sử dụng lao động theo đúng như quy định của pháp luật để cho người lao động có thời gian để thực hiện bàn giao công việc cũ và có thời gian để đi tìm kiếm công việc mới, có thu nhập mới nhằm có thể ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ. 

Không chỉ riêng với người sử dụng lao động mà người lao động họ cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu mà người sử dụng lao động cung cấp những thông tin không trung thực theo quy định của khoản 1 điều 16 làm ảnh hưởng đến việc kí kết hợp đồng lao động. Tại khoản 1 điều 16 thì có quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu. 

Tóm lại: Nếu người lao động và người sử dụng lao động có những hành vi cung cấp thông tin không trung thực thì bên còn lại có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. 

Trong quan hệ lao động thì luôn luôn tồn tại và phát sinh những vấn đề cần được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến vấn đề lao động thì là những vấn đề khó cần có những hướng dẫn hỗ trợ tư vấn pháp lý, để tránh trường hợp bản thân người lao động hay người sử dụng lao động vi phạm các quy định của pháp luật lao động, dẫn đến quyền và lợi ích của họ không được đảm bảo một cách tốt nhất. Mong rằng với những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp cho các bạn liên quan đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, và giải đáp câu hỏi khi người lao động không trung thực khi kí kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Ngoài ra nếu các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc có liên quan đến quan hệ lao động thì có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi thông qua số điện thoại của tổng đài tư vấn pháp luật lao động trực tiếp 1900.0191 để có thể được đội ngũ chuyên viên tư vấn hỗ trợ một cách nhanh chóng. LVN Group xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi !