1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn hợp đồng theo thỏa thuận ban đầu, xuất phát từ phía người lao động hoặc người sử dụng lao động và cần đảm bảo những điều kiện nhất định để được xác định là hợp pháp.

Điều 34 Bộ Luật Lao động năm 2019 có ghi nhận các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

“9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này”

 

2. Chủ thể có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Quyền này được ghi nhận tại Điều 35 Bộ Luật Lao động năm 2019. Theo đó người lao động khi thuộc các trường hợp sau có thể thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phụ thuộc vào ý chí của người sử dụng lao động:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động

– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động

– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động

– Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc không tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động

– Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách của cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý đảm bảo thời gian trước 3 ngày, 30 ngày, 45 ngày theo quy định của pháp luật để tránh phát sinh trách nhiệm bồi thường do vi phạm thời gian báo trước, không đảm bảo đơn phương đúng quy định về thủ tục.

Người sử dụng lao động

Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động

– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, dịch họa hoặc di dơi, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này

– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

– Người lao động quy tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên

– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng tới việc tuyển dụng của người lao động

Như vậy, một cách bình đẳng, trong quann hệ lap động, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cần đáp ứng đồng thời hai điều kiện về lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng và số ngày báo trước thì mới đảm bảo quyền đơn phương này được thực hiện. Trường hợp đơn phương trái pháp luật, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động theo quy định.

 

3. Những lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

3.1. Mức bồi thường khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có trách nhiệm phải nhận người lao động quay trở lại, đồng thời phải trả tiền lương, bảo hiểm trong những ngày người lao động không làm việc được làm việc ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường trên đây, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo đúng quy định tại Bộ Luật Lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động có vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3.2 Thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Đối với người sử dụng lao động

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo và văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì công ty phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019.

Đối với người lao động 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Theo đó, tùy theo loại hợp đồng lao động sẽ có mức thời gian thông báo cho công ty biết khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) thì đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các Điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải chịu những hậu quả pháp lý như sau:

 

4.1. Đối với người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ:

– Không được trợ cấp thôi việc

– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2019.

“Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi phí có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo”

 

4.2. Đối với người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ:

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả tại Điểm 1 Điều 41 thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả tại điểm 1 Điều 41 và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4.3. Trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Theo điều Điều 48 Bộ Luật Lao động thì:

– Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ vì lý do kinh tế

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình kinh doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch hoạ hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động, bị giải thể, phá sản.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.