Thế nhưng khi quyết toán thuế bên thuế bên em người ta không chấp nhận và yêu cầu phải có văn bản hướng dẫn hay thông tư gì để thuế xem xét. Như vậy trong trường hợp của em có văn bản nào bên thuế về khoản phí này để được đưa vào chi phí không.
Xin cảm ơn!
Người hỏi: TT Hiền Trâm
>> Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho công ty chúng tôi! Với vấn đề của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Sự phát triển của doanh nghiệp có những vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Để mở rộng hoạt động của mình, doanh nghiệp sẽ mở cá chi nhánh tại nhiều địa điểm khác nhau. việc mở thêm các chi nhánh sẽ giúp các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của mình, từ đó đem lại nguồn lợi lớn cho các chủ doanh nghiệp. Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định cụ thể về doanh nghiệp và chi nhánh của doanh nghiệp. Bài viết dưới đây Luật LVN Group sẽ giúp bạn đọc tham khảo tìm hiểu các quy định của pháp luật về chi nhánh công ty.
1. Quy định về chi nhánh
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Pháp nhân có thể đặt chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân. Chi nhánh không phải là pháp nhân. người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân và theo đó, pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch chi nhánh xác lập, thực hiện.
Trong lĩnh vực thương mại, Luật thương mại không có quy định về chi nhánh của thương nhân Việt Nam mà chỉ quy định về chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân, được thành lập và hoạt động tại nơi đặt chi nhánh theo quyết định của nhà nước. Thương nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của chi nhánh, chi nhánh của thương nhân khác với văn phòng đại diện của thương nhân. Chi nhánh được thành lập và hoạt động thương mại, giao dịch, ký kết hợp đồng thương mại phù hợp với nội dung và hoạt động được quy định trong giấy phép. văn phòng đại diện của thương nhân được thành lập để xúc tiến thương mại mà không được mua bán, cung ứng dịch vụ thương mại.
Chi nhánh là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, chi nhánh thành lập nhằm mục đích mở rộng thị trường, thị trường kinh doanh của doanh nghiệp. Theo điều 84 Bộ luật dân sự 2015, chi nhánh không có tư cách pháp nhân.
Về địa điểm được phép đặt chi nhánh, doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính và có thể thành lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài.
Cần lưu ý rằng, các doanh nghiệp có quyền trao cho chi nhánh để chi nhánh thực hiện các mảng kinh doanh nhất định, chi nhánh có thể là đơn vị hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc vào doanh nghiệp. Tuy nhiên tính chất độc lập của chi nhánh chỉ là tương đối, có ý nghĩa trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chi nhánh. Các giao dịch phát sinh bởi chi nhánh khi có tranh chấp, bên thứ ba có quyền và lợi ích bị xâm phạm có quyền khởi kiện doanh nghiệp chủ của chi nhánh ra tòa để giải quyết các vụ việc tranh chấp đó.
2. Đặc điểm của chi nhánh
Các chi nhánh có thể có con dấu riêng, mã số thuế riêng, được lập báo cáo tài chính, kê khai và nộp thuế tại chi cục thuế nơi đặt chi nhánh có đăng ký. Tuy nhiên, hàng năm, báo cáo tài chính của chi nhánh vẫn phải hợp nhất với báo cáo tài chính của công ty mẹ để kê khai, báo cáo với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Ngoài ra, chi nhánh còn có đặc điểm cụ thể sau đây:
* Đối với ngành nghề kinh doanh của chi nhánh:
Các ngành nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng vớ ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp thành lập nên chi nhánh đó. Chính vì vậy, khi thành lập chi nhánh, các doanh nghiệp cần lưu ý phải đăng ký đúng với các mã ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký. Chi nhánh không được đăng ký những ngành nghề mà doanh nghiệp chưa đăng ký.
Đặc điểm thành lập chi nhánh của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quyền thành lập các chi nhánh ở trong nước và nước ngoài.
Các chi nhánh này có thể được đặt thành một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính.
* Hình thức hạch toán thuế đối với chi nhánh:
Các chi nhánh sẽ có hai hình thức hạch toán thuế đó là:
+ Độc lập đối với doanh nghiệp chủ quán.
+ Phụ thuộc đối với doanh nghiệp chủ quản.
* Tư cách pháp nhân của chi nhánh:
Theo các quy định của pháp luật thì chi nhánh doanh nghiệp là tổ chức được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Tuy nhiên, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, chưa độc lập hoàn toàn về tài sản, trong một số trường hợp có thể nhân danh trụ sở chính thực hiện các quan hệ pháp luật chứ không nhân danh bản thân chi nhánh đó. Do đó, các chi nhánh sẽ không có tư cách pháp nhân.
3. Quyền hạn và nghĩa vụ của chi nhánh công ty
* Chi nhánh công ty có các quyền sau đây, cụ thể:
– Chi nhánh công ty có quyền thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của chi nhánh.
– Chi nhánh công ty có quyền tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Chi nhánh công ty có quyền thực hiện giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập chi nhánh và theo quy định của pháp luật.
– Chi nhánh công ty có quyền mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
– Chi nhánh công ty có quyền chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Chi nhánh công ty có quyền có con dấu mang tên chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Chi nhánh công ty có quyền thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Chi nhánh công ty có quyền thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động và ký kết hợp đồng kinh tế (nếu có văn bản ủy quyền của công ty chủ quản).
– Chi nhánh công ty có quyền xuất hóa đơn (nhưng cần được công ty chủ quản đồng ý).
– Một số các quyền khác theo quy định của pháp luật.
* Chi nhánh công ty có các nghĩa vụ sau đây, cụ thể;
– Chi nhánh công ty có nghĩa vụ thực hiện các chức năng của doanh nghiệp theo giấy chứng nhận hoạt động của chi nhánh.
– Chi nhánh công ty có nghĩa vụ hạch toán kế toán và kê khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân nếu chi nhánh hạch toán độc lập.
– Chi nhánh công ty có nghĩa vụ chuyển số liệu, chứng từ về cho công ty chủ quản để hạch toán nếu chi nhánh hạch toán phụ thuộc,
– Chi nhánh công ty có nghĩa vụ báo cáo hoạt động của chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ta nhận thấy, các quyền hạn và phạm vi hoạt động của chi nhánh công ty hoàn toàn phụ thuộc toàn bộ vào mục đích mà công ty thành lập ra chi nhánh đó, và chi nhánh cũng chỉ có chức năng thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, chi nhánh cũng không có tư cách pháp nhân để tự mình đứng ra thực hiện hoạt động đầu tư hay tái bảo hiểm mà các hoạt động của chi nhánh phải thông qua công ty phụ thuộc và phải có được sự ủy quyền của công ty đó, nhân danh công ty thực hiện các hoạt động được công ty ủy quyền.
Qua những quyền hạn và nghĩa vụ nêu trên, ta nhận thấy, chi nhánh công ty có những vai trò cơ bản sau đây:
– Thứ nhất: Việc mở chi nhánh giúp cho doanh nghiệp của các chủ thể mở rộng việc kinh doanh: bởi vì khi mà các doanh nghiệp quyết định thành lập chi nhánh thì sẽ giúp cho doanh nghiệp đó được mở rộng và nhiều người biết đến hơn. Mở thêm chi nhánh sẽ giúp cho doanh nghiệp quảng bá được thương hiệu của mình.
– Thứ hai: việc mở thêm chi nhánh giúp cho doanh nghiệp đem lại được khoản lợi nhuận lớn hơn: Không chỉ giúp cho doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của mình mà bên cạnh đó còn giúp cho doanh nghiệp của các chủ thể có thể mang lại khoản lợi nhuận tốt hơn trong công ty.
– Thứ ba: Việc thành lập chi nhánh giúp thuận tiện cho người sử dụng: bởi khi mà doanh nghiệp được thành lập ở một địa điểm, mà khoảng cách đó khá xa so với nhu cầu sử dụng của khách hàng, tuy nhiên khi mà doanh nghiệp mở chi nhánh thì doanh nghiệp sẽ giúp cho việc sử dụng dịch vụ của khách hàng được tiến hành thuận tiện hơn ở các địa điểm mà doanh nghiệp đó mở chi nhánh.
Từ những phân tích ở trên về chi nhánh, luật LVN Group xin giải đáp thắc mắc như sau:
Để xem xét vấn đề phí quản lý của công ty con (chi nhánh) về cho công ty mẹ được coi là chi phí hay không cần căn cứ vào điểm 2.13 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“2. Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.13. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.”
Do đó, với trường hợp hàng tháng bên công ty sẽ trích một khoản phí nộp về cho tổng công ty gọi là phái quản lý thì khoản phí này sẽ không được gọi là chi phí được trừ để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Để xem các khoản chi được quy định là chi phí được trừ công ty bạn có thể xem xét quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định 218/201/NĐ-CP và khoản 1 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên đây là toàn bộ nội dung mà Luật LVN Group muốn cung cấp đến bạn đọc tham khảo. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ tời tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hotline 1900.0191 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. Xin chân thành cảm ơn!