Hiện nay cụm từ chuyên trách không phải ai cũng biết, giảng viên, cán bộ là ai, cơ chế tuyển chọn những đối tượng này là gì? Nắm được những khái niệm đó sẽ giúp bạn có thêm những thông tin hữu ích phục vụ trong cuộc sống cũng như trong công việc.

 

1. Chuyên trách là gì?

Chuyên trách là việc một cá nhân hoặc tổ chức có kỹ năng, kiến thức đặc biệt về một lĩnh vực, ngành nghề hoặc môn học cụ thể và chịu trách nhiệm với công việc, lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. 

 

1.1. Quy định về chuyên trách

– Các chức danh, cơ quan chuyên trách theo quy định:

* Các chức danh chuyên trách bao gồm:

+ Cán bộ chuyên trách

+ Đại biểu quốc hội chuyên trách

* Các cơ quan chuyên trách bao gồm: 

+ Toà án chuyên trách

+ Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia

+ Các đơn vị chuyên trách trong các cơ quan nhà nước

+ Cơ quan chuyên trách Hội Liên hiệp phụ nữ

– Cán bộ không chuyên trách cấp xã bao gồm:

Người hoạt động không chuyên trách ở xã giữ các chức danh: Phó chủ tịch, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phó Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam, Phó Chủ tịch hội Cựu chiến binh Việt Nam, Phó chủ tịch Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam.

 

1.2. Phân biệt cán bộ chuyên trách và không chuyên trách cấp xã

Tiêu chí Cán bộ chuyên trách cấp xã Cán bộ không chuyên trách cấp xã
Khái niệm Cán bộ chuyên trách cấp xã là những người được bầu ra để giữ chức vụ theo nhiệm kì ở cấp xã, được xác định bởi một chức danh cụ thể, rõ ràng và chịu trách nhiệm với công việc của mình Cán bộ không chuyên trách cấp xã là những người được bổ nhiệm, phê chuẩn để đảm nhận, kiêm nhiệm nhiều vai trò, chức vụ trong cơ quan mà không tập trung vào một lĩnh vực cụ thể
Số lượng

Được bổ nhiệm theo quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn:

Loại 1: tối đa 23 người

Loại 2: tối đa 21 người

Loại 3: tối đa 19 người

Bổ nhiệm theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn:

Loại 1: tối đa 14 người

Loại 2: tối đa 12 người

Loại 3: tối đa 10 người

Chức vụ, chức danh

– Bí thư, phó bí thư Đảng uỷ

– Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân

– Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân

– Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam

– Bí thư đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

– Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

– Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam

– Chủ tịch hội cựu chiến binh Việt Nam

– Văn phòng Đảng uỷ

– Phó chỉ huy quân sự

– Phó chủ tịch hội cựu chiến binh

– Phó chủ tịch Mặt trận tổ quốc

– Phó bí thư đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

– Phó chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ

– Phó chủ tịch Hội Nông dân

– Chủ tịch Hội người cao tuổi

– Chủ tịch Hội chữ thập đỏ

– Phụ trách công tác truyền thanh

Quyền lợi Hưởng lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của nhà nước Chỉ được hưởng các chế độ phụ cấp và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật

 

 

1.3. Bán chuyên trách

Bán chuyên trách thể hiện ở tính không chuyên, không đảm nhiệm một công việc cụ thể nào đó mà kiêm nhiều nhiệm vụ, công việc dựa trên sự giao phó của cấp trên trực tiếp.

 

2. Giảng viên, cán bộ, người quản lý chuyên trách

2.1. Giảng viên

Giảng viên là người thực hiện hoạt động giảng dạy ở các cơ sở giáo dục bậc đại học, cao đẳng và sau đại học. Giảng viên đại học được tuyển chọn nghiêm ngặt để đảm bảo hiệu quả và chất lượng giảng dạy.

Theo Luật Giáo dục Đại học quy định về khái niệm Giảng viên: “Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng, có phẩm chất, đạo đức tốt, có đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ, có trình độ đáp ứng theo quy định của Luật Giáo dục đại học, quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học.

Chức danh giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm chức danh giảng viên theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động, quy định về vị trí việc làm và nhu cầu sử dụng của cơ sở giáo dục đại học.

Trình độ tối thiểu của giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ, trừ chức danh trợ giảng, trình độ của giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là tiến sĩ. Các cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên, phát triển, ưu đãi đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các ngành đào tạo.

* Phân loại giảng viên

 Căn cứ Điều 2 Thông tư số 40/2020/TT – BGDĐT:

Chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập:

– Giảng viên cao cấp (hạng 1)

– Giảng viên chính (hạng 2)

– Giảng viên (hạng 3)

– Trợ giảng (hạng 3)

Tuỳ thuộc vào các đánh giá chuyên môn và bằng cấp để xác định các hạng giảng viên. Giảng viên chính được giảng dạy trong chuyên môn và nghiệp vụ ổn định. Có vai trò chủ chốt trong giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng và sau đại học, thuộc một chuyên ngành chính đào tạo của trường đại học, cao đẳng.

 

2.2. Cán bộ

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4, Điều 21 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về cán bộ, theo đó cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, tỉnh, huyện, xã trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Cơ quan có thẩm quyền của Đảng cộng sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ đảng, tổ chức chính trị – xã hội quy định về chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị xã hội.

Cán bộ có nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên. Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, nhân dân và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Việc phân loại, đánh giá cán bộ được dựa trên các cấp độ phân loại:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ

+ Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực

+ Không hoàn thành nhiệm vụ

Kết quả phân loại đánh giá cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ và thông báo tới cán bộ được đánh giá. Cán bộ hai năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có hai năm liên tiếp trong đó một năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế năng lực và một năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bố trí công tác khác, trường hợp hai năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức cho thôi làm nhiệm vụ.

Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp:

+ Không đủ sức khoẻ

+ Không đủ năng lực, uy tín

+ Theo yêu cầu nhiệm vụ

Thẩm quyền, trình tự thủ tục xin thôi việc được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, trước 6 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ có trách nhiệm phải thông báo cho cán bộ bằng văn bản về thời gian nghỉ hưu, trước 3 tháng tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý quyết định nghỉ hưu. Đối với trường hợp đặc biệt, cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương có thể kéo dài thời gian công tác hơn tuổi nghỉ hưu theo quy định

Trên đây là một số chia sẻ của Luật LVN Group về chuyên trách, giảng viên, cán bộ. Hy vọng đó là những thông tin hữu ích dành cho bạn.