Theo đó, để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm thì các cá nhân, tổ chức cần nắm được rõ các quy định của pháp luật về vấn đề này. Vì vậy, Luật LVN Group xin gửi tới quý khách hàng bài viết sau đây để phần nào giúp quý vị hiểu rõ hơn về các nội dung của quy định pháp luật liên quan đến vấn đề công bố mỹ phẩm.

 

1. Công bố mỹ phẩm là gì và có bắt buộc không?

Công bố mỹ phẩm là việc chủ sở hữu mỹ phẩm (doanh nghiệp sản xuất mỹ phẩm) hoặc đơn vị nhập khẩu mỹ phẩm (trường hợp nhập khẩu mỹ phẩm từ nước ngoài về) tiến hành thủ tục cần thiết để đăng ký lưu hành cho mỹ phẩm tại Việt nam thông qua việc công bố mỹ phẩm tại cơ quan đăng ký (Cục quản lý dược – Bộ Y tế)

Hiện nay, việc tiến hành công bố mỹ phẩm là một thủ tục bắt buộc trước khi doanh nghiệp, tổ chức muốn đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường một cách hợp pháp. 

 

2. Điều kiện công bố mỹ phẩm gồm những gì?

Để tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm, sản phẩm công bố và đơn vị công bố phải đáp ứng các điều kiện sau: 

– Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Đơn vị công bố phải có ngành nghề kinh doanh mua bán (bán buôn, bán lẻ mỹ phẩm), xuất nhập khẩu mỹ phẩm

– Điều kiện về giấy phép sản xuất: Đối với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, đơn vị công bố phải nộp kèm theo giấy phép sản xuất mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép

– Kiểm nghiệm sản phẩm: Với các sản phảm mỹ phẩm sản xuất trong nước, khi tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm, sản phẩm phải được kiểm nghiệm tại trung tâm kiểm nghiệm để kiểm tra thành phần mỹ phẩm

– Điều kiện đối với sản phẩm nhập khẩu: Sản phẩm nhập khẩu để có thể công bố phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do cho sản phẩm tại quốc gia sản xuất và giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối tại Việt Nam thay mặt họ công bố 

– Điều kiện về sản phẩm công bố: Sản phẩm mỹ phẩm công bố phải nằm trong danh mục sản phẩm mỹ phẩm được phép công bố theo quy định của pháp luật, thành phần tạo thành sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn và không gay hại cho người sử dụng.

 

3. Danh sách mỹ phẩm phải công bố trước khi lưu hành trên thị trường

Hiện nay, mỹ phẩm là mặt hàng kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam. Theo đó, chỉ có thể kinh doanh mỹ phẩm khi sản phẩm đó đã được cơ quan có thẩm quyền cấp số công bố. 

Để thuận lợi cho quý khách hàng tham khảo, Luật LVN Group xin liệt kê một số sản phẩm mỹ phẩm cần tiến hành thủ tục công bố trước khi lưu hành như sau: 

– Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, chân, mặt,…)

– Các phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh,…

– Mặt nạ (chỉ trừ các sản phẩm làm bong da nguồn hóa học)

– Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,…

– Các chất phủ màu (lỏng, nhão, bột)

– Xà phòng tắm, xà phòng khử mùi,…

– Sản phẩm để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,…)

– Sản phẩm tẩy lông

– Sản phẩm chăm sóc tóc (Nhuộm và tẩy tóc, thuốc uốn tóc, duỗi tóc, giữ nếp tóc,…)

– Sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho tóc (Sữa, kem, dầu)

– Sản phẩm tạo kiểu tóc (Sữa, keo xịt tóc, sáp)

– Sản phẩm dùng cạo râu (Kem, xà phòng, sữa,…)

– Sản phẩm dùng cho môi 

– Sản phẩm để chăm sóc răng và miệng

– Sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt

– Sản phẩm dùng để vệ sinh ngoài

– Sản phẩm làm sạm da mà không cần tắm nắng

– Các sản phẩm khác theo quy định của pháp luật. 

 

4. Hồ sơ công bố mỹ phẩm gồm những gì?

Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ được chia thành hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước và hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ nước ngoài về. Chi tiết thành phần hồ sơ như sau:

– Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước:

Với mỹ phẩm sản xuất trong nước, hồ sơ công bố sẽ bao gồm những tài liệu sau đây:

+ Phiếu công bố mỹ phẩm theo mẫu chung của Bộ Y tế;

+ Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm (kiểm nghiệm chỉ tiêu, thành phần có trong mỹ phẩm công bố);

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ giấy phép đầu tư đối với đơn vị tiến hành công bố;

+ Bản gốc hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối được nhà sản xuất ủy quyền tiến hành công bố (nội dung ủy quyền phải đúng và đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế);

+ Đĩa CD chứa hồ sơ công bố (file mềm phiếu công bố và giấy tờ kèm hồ sơ công bố);

+ Bản sao giấy chứng thực giấy phép sản xuất của nhà sản xuất mỹ phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đơn vị sản xuất;

+ Văn bản chứng minh về thành phần của sản phẩm với những sản phẩm có thành phần bắt buộc phải chứng minh công dụng, tác hại theo quy định của Luật.

– Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu:

Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu sẽ bao gồm những tài liệu sau đây:

+ Phiếu công bố mỹ phẩm nhập khẩu (theo mẫu);

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đơn vị đứng tên trong hồ sơ công bố (bản sao công chứng) – Nội dung đăng ký kinh doanh có ngành nghề sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm;

+ Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do và Giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho nhà phân phối được phép thay mặt nhà sản xuất tiến hành công bố sản phảm mỹ phẩm tại Việt Nam.

+ CD chứa nội dung phiếu công bố, tài liệu kèm theo phiếu công bố;

+ Tài liệu khoa học hoặc bản giải trình của nhà sản xuất về công dụng và tác hại của thành phần trong sản phẩm mỹ phẩm (nếu có).

Lưu ý: 

+ Những tài liệu nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi sử dụng tại Việt Nam;

+ Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương thì phải có CFS (Chứng nhận lưu hành tự do) đáp ứng các yêu cầu sau đây:

CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

+ Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP được phê duyệt và có hiệu lực) thì không phải có CFS.

 

5. Thủ tục công bố mỹ phẩm hiện nay

Quy trình công bố mỹ phẩm sẽ được thực hiện theo các bước như sau:

– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm

Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ do đơn vị công bố hoặc đơn vị được ủy quyền soạn thảo theo nội dung chi tiết ở mục 4 nêu trên.

– Bước 2: Nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm tại Cơ quan đăng ký 

Hồ sơ công bố sẽ được nộp tại một trong hai cơ quan sau:

+ Địa chỉ nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước: Sở y tế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp, đơn vị công bố đăng ký trụ sở chính hoặc nhà máy sản xuất

+ Địa chỉ nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu: Cục quản lý dược – Bộ y tế.

– Bước 3: Cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ công bố mỹ phẩm

Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ được nộp bằng hình thức trực tuyến tới 1 trong 2 cơ quan đăng ký nêu trên.

– Bước 4: Xem xét, thẩm định hồ sơ công bố mỹ phẩm

Nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa nội dung trong hồ sơ sao cho hợp lệ.

– Bước 5: Ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm khi hồ sơ hợp lệ

Sau khi thẩm định, cơ quan đăng ký xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ cấp số công bố cho đơn vị công bố.

Như vậy sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục trên, cá nhân, doanh nghiệp sẽ được cấp Số phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (giấy công bố mỹ phẩm). Đây là cơ sở, có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu thông trên thị trường. 

Lưu ý, giấy chứng nhận công bố mỹ phẩm không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng cả các yêu cầu của Hiệp định ASEAN và các phụ lục kèm theo. 

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề Công bố mỹ phẩm theo quy định mới nhất và một số vấn đề khác có liên quan. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group.

Nếu có bất cứ vướng mắc nào, quý khách hàng vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7. Gọi số 1900.0191 hoặc gửi email chi tiết tại: Tư vấn pháp luật qua Email. Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.