Căn cứ vào khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019, người học nghề, người tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trỗ lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

Như vậy, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định độ tuổi học nghề, tập nghề như trên nhằm bảo đảm người học nghề, tập nghề đủ độ tuổi, sức khỏe để việc học nghề, tập nghề thuận lợi; quá trình học nghề, tập nghề không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người học nghề, người tập nghề.

Luật LVN Group phân tích chi tiết các vấn đề liên quan đến học nghề, tập nghề cụ thể như sau:

 

1. Học nghề là gì? Tập nghề là gì?

Căn cứ tại Khoản 1 và khoản 2 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, cụ thể:

“1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.

2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.

3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

4. Người học nghề, tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.

6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.”

Theo đó, từ quy định trên ta có thể rút ra định nghĩa của học nghề, tập nghề như sau:

– Học nghề là việc thông qua quá trình đào tạo nghề nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết để mọi người có thể tự tạo việc làm, kiếm việc làm hoặc có cơ hội nâng cao chất lượng của quá trình lao động và thăng tiếng trong nghề nghiệp. Đào tạo nghề được xem là một nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển nguồn nhân lực và gắn với việc giải quyết nhu cầu về việc làm của người lao động.

– Tập nghề được hiểu là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc để sau này làm việc cho chính người sử dụng lao động đó.

Học nghề và tập nghề có nhiều nét tương đồng nên thường bị nhầm lẫn với nhau. Điểm khác biệt đặc trưng của học nghề, tập nghề là nội dung hướng dẫn, đào tạo mà người sử dụng lao động thực hiện.

Với học nghề, người lao động sẽ được người lao động đào tạo kiến thức nghề nghiệp bao gồm cả kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành. Nhưng với tập nghề, người sử dụng lao động sẽ chỉ tập trung hướng dẫn người lao động thực hành công việc chứ không dạy lý thuyết.

 

2. Thời gian học nghề, tập nghề là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

“Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động

1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp….”

Như vậy theo quy định trên thời gian học nghề sẽ được áp dụng theo chương trình đào tạo của từng trình độ tại Luật Giáo dục nghề nghiệp. Cụ thể tại Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, một số quy định được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 113 Luật Giáo dục năm 2019 quy định về thời gian học nghề như sau:

– Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp: Từ 03 tháng đến dưới 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiếu là 300 giờ.

– Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp cấp 2 trở lên (Từ 01 đến 02 năm).

– Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo tín chỉ: Thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ.

– Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế:  

+ Từ 02 đến 03 năm: Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

+ Từ 01 đến 02 năm: Người có bằng tốt nghiệp trung cấp cung ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.

– Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo tín chỉ: Thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ.

Còn đối với thời gian tập nghề sẽ là không quá 03 tháng.

 

3. Học nghề, tập nghề có mất phí không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

“Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động…

3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp….”

Như vậy theo quy định trên, khi tuyển người lao động vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, người sử dụng lao động không được thu học phí. Nói cách khác, người lao động học nghề, tập nghề sẽ không phải mất phí mà vẫn được đạo tạo nghiệp vụ.

Trường hợp cố tình thu học phí của người học nghề, tập nghề, theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, tùy vào số lượng người lao động bị xâm phạm quyền lợi mà người sử dụng lao động sẽ bị phạt như sau:

– Phạt từ 500.000 đồng – 2 triệu đồng: Có 01 người đến 10 người lao động bị vi phạm.

– Phạt từ 02 triệu đồng – 05 triệu đồng: Có từ 11 người đến 50 người lao động bị vi phạm.

– Phạt từ 05 triệu đồng – 10 triệu đồng: Có từ 51 người đến 100 người lao động bị vi phạm.

– Phạt từ 10 triệu đồng – 15 triệu đồng: Có từ 101 người đến 300 người lao động bị bi phạm.

– Phạt từ 15 – 20 triệu đồng: Có từ 301 người lao động bị vi phạm.

Mức phạt tiền là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

 

4. Độ tuổi của người học nghề, người tập nghề

Khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về độ tuổi của người học nghề, người tập nghề như sau:

– Người học nghề, người tập nghề phải đủ từ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề.

– Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

 

5. Hợp đồng đào tạo khi học nghề, tập nghề

Căn cứ khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.

Theo đó, tại Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 thì hợp đồng đào tạo là sự kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 và trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp.

Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau:

– Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;

– Địa điểm đào tạo;

– Thời gian hoàn thành khóa học;

– Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;

– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;

– Thanh lý hợp đồng;

– Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung nêu trên còn có các nội dung sau:

– Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;

– Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;

– Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.

 

6. Chấm dứt hợp đồng học nghề

Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì không được trả lại học phí. Trường hợp người học nghề đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai nạn, thai sản không đủ sức khỏe hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học nghề thì được trả lại phần học phí đã đóng của thời gian học còn lại.

Cơ sở dạy nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì phải áo cho người học nghề biết trước ít nhất ba ngày làm việc và trả lại toàn bộ học phí đã thu, trừ những sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự.

Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp, nếu người học nghề không làm việc theo cam kết thì phải bồi hoàn chi phí dạy nghề. Mức bồi hoàn do hai bên thỏa thuận theo hợp đồng học nghề.

Chi phí dạy nghề các khoản chi phí hợp lý cho người dạy, tài liệu, vật liệu thực hành, chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị và các chi phí khác đã chi cho người học nghề. 

Trong trường hợp bạn còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này hay các vấn đề khác như doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình, dân sự, bảo hiểm, hình sự,.. cần giải đáp về mặt pháp lý các bạn đừng ngần ngại nhấc máy lên và gọi tới số tổng đài 1900.0191 để được đội ngũ Luật sư của LVN Group tư vấn pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Chúng tôi rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng. Trân trọng!