>> Luật sư tư vấn luật lao động, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 số 38/2013/QH13 quy định:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

 2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”

Như vậy, theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp được 32 tháng, do đó bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp 3 tháng.

Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tính như thế nào ?

Luật LVN Group phân tích chi tiết hơn vấn đề pháp lý trên như sau:

Luật sư tư vấn:

Nhiều người có chung câu hỏi là đóng bảo hiểm bao nhiêu tháng thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tại bài viết này, Luật LVN Group xin trình bày nội dung phía trên để giải đáp thắc mắc của các bạn.

 

1. Quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

– Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Việc làm năm 2013 thì Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

– Các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

+ Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nếu thuộc các trường hợp như sau:

  1. Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
  2. Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
  3. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

+ Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

– Người lao động nếu thuộc trường hợp phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

– Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động thuộc các trường hợp tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đang đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật và người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn trên 12 tháng hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động với trường hợp có hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp sau:

  1. Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  2. Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  3. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  4. Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  5. Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  6. Chết.

– Các nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp:

+ Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

+ Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.

+ Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.

+ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.

 

2. Thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2.1. Quy định về thời gian đóng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

2.2. Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liên kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Lưu ý: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

 

3. Đóng bảo hiểm 32 tháng thì được hưởng mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?

– Theo như câu hỏi của bạn thì bạn là đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc và đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 32 tháng như vậy bạn hoàn toàn đã đáp ứng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để nhận được trợ cấp nhưng ngoài ra bạn còn phải đáp ứng các điều kiện khác được quy định tại Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013. 

– Mức hưởng của bạn theo quy định của Điều 50 của Luật Việc làm năm 2013 thì bạn sẽ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn sẽ là 03 tháng. Vì bạn không trao đổi tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là bao nhiêu nên dựa vào tư vấn trên bạn có thể tính được mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của mình trong 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp và nhân với số tháng được hưởng là 03 tháng. Nếu bạn đủ điều kiện giống như chúng tôi đã nêu ở trên thì bạn hoàn thiện hồ sơ như dưới đây rồi nộp cho Trung tâm dịch vụ việc làm để được nhận trợ cấp thất nghiệp.

– Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, căn cứ theo Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP và khoản 6, khoản 7 Điều 1 của Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như:

  1. Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
  2. Quyết định thôi việc;
  3. Quyết định sa thải;
  4. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  5. Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng liên hệ số Hotline 1900.0191 để được tư vấn. Xin chân thành cảm ơn!