Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền

Hiện nay, việc ủy quyền đã trở nên rất phổ biến và không thể thiếu khi thực hiện các công việc, nhất là những vấn đề liên quan đến yếu tố pháp lý, thủ tục. Trên thực tiễn, chúng ta thấy rằng không phải lúc nào chúng ta đều có thể trực tiếp tham gia vào tất cả các quan hệ, các giao dịch. Việc không có điều kiện hoặc không có khả năng tham gia trực tiếp trong một số giao dịch dân sự cụ thể có nhiều lý do khác nhau, như vậy thì một chủ thể có thể chuyển giao quyền thực hiện công việc của mình cho một chủ thể khác thực hiện thay. Tuy nhiên, khi không muốn thực hiện thay hoặc không muốn để cho người khác uỷ quyền thực hiện thì các bên có quyền đơn phương chấm dứt việc ủy quyền không? Đồng thời điều đó đem lại những hậu quả pháp lý gì? Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày về Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền.

1. Khái niệm hợp đồng ủy quyền

Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

2. Quan hệ của các chủ thể trong hợp đồng uỷ quyền

Người được ủy quyền uỷ quyền cho người ủy quyền thực hiện các công việc trong phạm vi thẩm quyền theo Hợp đồng uỷ quyền. Vì vậy, uỷ quyền theo ủy quyền có hai mối quan hệ pháp lí cùng tồn tại:

1. Quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Trong quan hệ này, người được ủy quyền có nghĩa vụ phải thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi ủy quyền.

2. Quan hệ giữa người được ủy quyền với bên thứ ba của giao dịch. Người được ủy quyền với tư cách của người đã ủy quyền giao kết hoặc thực hiện các giao dịch dân sự với người thứ ba. Người được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ ba của giao dịch.

3. Thời hạn uỷ quyền

Quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn uỷ quyền thì “Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Theo đó, các bên trong Hợp đồng uỷ quyền có thể thoả thuận với nhau về thời hạn uỷ quyền hoặc đối với một số trường hợp thì thời hạn này do pháp luật quy định. Nếu các bên không thoả thuận và pháp luật cũng không quy định thì Hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực 01 năm kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng uỷ quyền

4.1. Bên được ủy quyền

– Quyền của bên được ủy quyền theo hướng dẫn tại Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:

+ Yêu cầu bên ủy quyền gửi tới thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

+ Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

– Nghĩa vụ của bên được ủy quyền theo hướng dẫn tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:

+ Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

+ Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

+ Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

+ Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

+ Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Bồi thường tổn hại do vi phạm nghĩa vụ trên.

4.2. Bên ủy quyền

– Quyền của bên ủy quyền theo hướng dẫn tại Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:

+ Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo trọn vẹn về việc thực hiện công việc ủy quyền.

+ Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Được bồi thường tổn hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ.

– Nghĩa vụ của bên ủy quyền theo hướng dẫn tại Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:

+ Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

+ Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

+ Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

5. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền

Căn cứ quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, các bên trong Hợp đồng ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền trong các trường hợp sau:

Bên ủy quyền

1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường tổn hại;

2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

Bên được ủy quyền

1. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý;

2. Trường hợp ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường tổn hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền do Luật LVN Group gửi tới. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com