Kinh doanh karaoke không giấy phép bị xử phạt thế nào? [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Kinh doanh karaoke không giấy phép bị xử phạt thế nào? [2023]

Kinh doanh karaoke không giấy phép bị xử phạt thế nào? [2023]

Kinh doanh karaoke phổ biến những năm gần đây bởi tính chất giải trí và thỏa mãn đời sống tinh thần của nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, trong hoạt động karaoke có nhiều mặt tiêu cực mà nếu Nhà nước không quản lý tốt, sẽ gây ảnh hưởng đến đời sống xã hội. Do vậy, Kinh doanh karaoke không có giấy phép bị xử phạt thế nào? Luật LVN Group sẽ trả lời cho các bạn với những nội dung chính sau đây:

1. Kinh doanh karaoke có cần giấy phép không?

Giấy phép kinh doanh ngành nghề có điều kiện thường áp dụng đối với các ngành nghề có điều kiện mà Chính phủ quy định, trong đó, có dịch vụ karaoke, vũ trường

Dịch vụ karaoke là dịch vụ gửi tới âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc cách thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo hướng dẫn của pháp luật

Khoản 1, Điều 3, Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường quy định, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật. Do đó, kinh doanh karaoke là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tại số thứ tự 195, Phụ lục IV, Luật Đầu tư năm 2020 và cần phải có giấy phép để được hoạt động trên thực tiễn

2. Kinh doanh karaoke không có giấy phép bị xử phạt thế nào?

Như đã nói ở trên, giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke là bắt buộc thực hiện áp dụng khi cá nhân, tổ chức thực hiện trên thực tiễn. Nghị định 38/2021/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2021, thay thế các văn bản và quy định hết hiệu lực thi hành tại Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/ 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo đã quy định vi phạm xử phạt tại Điểm a, Khoản 7, Điều 15 như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo hướng dẫn

Vì vậy, Kinh doanh karaoke không có giấy phép bị xử phạt bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định trên.

Mặt khác, chủ thể còn có thể bị xử phạt hành chính khi kinh doanh lĩnh vực này bao gồm:

– Đối với hành vi không đảm bảo điều kiện an ninh trật tự trong hoạt động kinh doanh:

Được quy định tại Điều 11, Nghị định 158/2013/NĐ-CP. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi: Hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

– Đối với hành vi không đảm bảo yêu cầu quy định về phòng cháy chữa cháy:

Được quy định tại Điều 36, Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đưa nhà, công trình vào sử dụng không đảm bảo một trong các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với công trình không thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.

Vì vậy, nếu vi phạm cả 03 hành vi trên, mức phạt của chủ thể kinh doanh có thể rơi vào mức phạt là khoảng 36.500.000 đồng

3. Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke

Bao gồm các trách nhiệm trong kinh doanh sau:

– Chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành mà không thuộc trường hợp các bài hát bị cấm

– Chấp hành pháp luật lao động với người lao động theo hướng dẫn của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động công tác tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke

– Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

– Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu nếu doanh nghiệp có buôn bán rượu trong cửa hàng karaoke

– Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá nếu chủ thể kinh doanh thuốc lá hoặc cho phép người sử dụng sử dụng thuốc lá

– Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền chuyên gia; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan để đảm bảo an toàn của phòng karaoke

– Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke phải phải tuân theo các quy định sau đây:

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ karaoke có trách nhiệm:

Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc cách thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.

Nếu như không đáp ứng được điều kiện trên, thì cá nhân, tổ chức khi kinh doanh cũng được xác định là vi phạm

4. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh karaoke

Bước 1: Đáp ứng các điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, bao gồm các điều kiện sau:

– Cá nhân, tổ chức phải là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp

– Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo hướng dẫn tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

– Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ.

– Không được phép đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke với giấy tờ:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP).

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

Bước 3: Nộp hồ sơ lên đơn vị nhà nước có thẩm quyền, cụ thể qua các bước:

– Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.

– Trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn theo hướng dẫn, trong thời hạn 01 ngày công tác kể từ ngày nhận hồ sơ, đơn vị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.

– Trường hợp hồ sơ trọn vẹn theo hướng dẫn, trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận hồ sơ, đơn vị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tiễn các điều kiện theo hướng dẫn và cấp Giấy phép (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019). Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 4: Nhận kết quả giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke

Lưu ý: Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ theo cách trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính. Thời gian công tác như nhau, 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ và mức phí được cụ thể hóa bao gồm:

Phí : Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh thì từ 01 đến 03 phòng: 4.000.000 đồng/giấy; Từ 04 đến 05 phòng thì 6.000.000 đồng/giấy; Từ 06 phòng trở lên: 12.000.000 đồng/giấy

Phí : Tại khu vực khác thì từ 01 đến 03 phòng thì 2.000.000 đồng/giấy; Từ 04 đến 05 phòng thì 3.000.000 đồng/giấy; Từ 06 phòng trở lên thì 6.000.000 đồng/giấy

5. Một số câu hỏi thường gặp khi kinh doanh karaoke

5.1 Căn cứ pháp lý về kinh doanh dịch vụ karaoke là gì?

Về kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định tại các văn bản pháp luật sau:

– Luật Đầu tư năm 2020

– Luật Doanh nghiệp năm 2020

– Nghị định 54/2019/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường

– Thông tư 01/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường

5.2 Kinh doanh dịch vụ karaoke bao gồm những hoạt động nào?

Pháp luật hiện hành quy định kinh doanh dịch vụ karaoke là dịch vụ gửi tới âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc cách thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo hướng dẫn của Nghị định 54/2019/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường

5.3 Giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke có bắt buộc phải xin không?

Đây là một trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà chính phủ quy định, do đó, khi kinh doanh, cá nhân, tổ chức bắt buộc phải xin giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke với đơn vị nhà nước có thẩm quyền

5.4 Luật LVN Group có thực hiện tư vấn các thủ tục liên quan đến kinh doanh karaoke không?

Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn, tự hào là doanh nghiệp gửi tới dịch vụ này một cách chuyên nghiệp trên mọi lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có kinh doanh dịch vụ karaoke và tiến hành xin giấy phép một cách nhanh chóng, đảm bảo cho việc hoạt động của quý khách hàng. Do đó, khi có nhu cầu, hãy liên hệ với chúng tôi

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com