Luật sư trả lời:

1. Hợp đồng lao động thời vụ là gì?

Lao động thời vụ là những người lao động thực hiện công việc mang tính chất thời vụ và các công việc này thường kéo dài trong khoản thời gian nhất định từ 03 đến 6 tháng hoặc có thể kéo dài hơn theo tính chất công việc và theo quy dịnh của công ty; Theo quy định của pháp luật lao động hiện nay có quy định rõ về thời gian làm việc thời vụ sẽ dưới 12 tháng. Hợp đồng thời vụ là sự thỏa thuận giữa người sự dụng lao động và người lao động về việc làm có trả lương theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng và có tính chất không thường xuyến, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. 

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản và người lao động giữ 01 bản; người sử dụng lao động sẽ giữ 01 bản trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với các công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng và các bên có thể giao kết bằng hợp đồng hoặc lời nói. Theo quy định thì hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì các bên có thể giao kết bằng lời nói còn nếu công việc có thời hạn 03 tháng trở lên thì việc giao kết bắt buộc phải lập thành văn bản. 

 

2. Thời gian thử việc đối với người lao động là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 quy định thời gian thử việc sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và phải đảm bảo:

– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo đúng quý định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

– Không quá 60 ngày đối với những công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; Không được quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

 

3. Nghỉ việc thì người lao động  có cần báo trước bao lâu?

Theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động: Người lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Người lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và có thời hạn từ 12 tháng . Đối với những ngành nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 

Ngoài ra, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong các trường hợp cụ thể sau:

– Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc theo thỏa thuận trừ các trường hợp pháp luật quy định khác. 

– Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn thì cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thông báo với bên phía người sử dụng lao động;

– Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hay người lao động bị cưỡng bức lao động;

– Trường hợp người lao động bị quấy rối tình dụng tại nơi làm việc;

– Lao động nữ màn thai phải nghỉ việc theo quy định của pháp luật về chế độ thai sản;

– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì cũng được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động mà không cần phải thông báo trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Nếu người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng thì người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

Có thể thấy theo quy định trên thì trong tình huống của bạn, nếu như gia đình bạn có việc thì bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo với người sử dụng alo động tức thông báo cho công ty bạn trước ít nhất 03 ngày do bạn và bên phái công ty có làm hợp đồng thời vụ với nhau có thời hạn là 03 tháng. 

 

4. Nghỉ việc trong thời gian làm thời vụ có được hưởng lương hay không? 

Theo quy định của điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về tiền lương thử việc thì tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Như vậy theo quy định thì thời gian bạn thử việc 01 tháng thì bạn sẽ được trả lương theo mức mà bạn với công ty đã thỏa thuận với nhau mà mức lương ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó sau khi ký hợp đồng. 

Cũng căn cứ tại Điều 94 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nguyên tắc người lao động được trả lương đầy đủ và đúng thời hạn dựa vào thời gian làm việc của người lao động, cụ thể: Người sửu dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. Theo đó thì bạn có đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng với quy định của pháp luật thì vẫn sẽ được trả lương đúng theo quy định cho những ngày mà bạn đi làm việc tại công ty. 

Nếu quý khách có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi liên quan đến pháp lý thì quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật lao động trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ, giải đáp thắc mắc kịp thời.