1. Những trường hợp khuyến mại mà không cần thông báo ?
>> Luật sư tư vấn thủ tục khuyến mại trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP về hoạt động xúc tiến thương mại:
Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến)….
Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP về hoạt động xúc tiến thương mại một số chương trình khuyến mại có quy mô nhỏ hoặc thực hiện hoạt động giao dịch chỉ bằng phương thực điện tử sẽ không cần phải thực hiện thủ tục thông báo với Sở công thương nữa:
“Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:
a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
Căn cứ theo quy định trên, phần lớn các chương trình khuyến mại (trừ khuyến mại bằng hình thức kèm theo các chương trình mang tính may rủi) có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng thì không phải làm hồ sơ thông báo với Sở Công thường.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp về đăng ký khuyến mại trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số:1900.0191để được giải đáp.
2. Làm thủ tục khuyến mại như thế nào ?
>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp gọi:1900.0191
Trả lời:
Căn cứ tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký chương trình khuyến mại cụ thể:
Thành phần Hồ sơ:
Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:
a) 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;
c) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;
d) 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ khuyến mại cao so với giá trị đăng ký ?
>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp gọi:1900.0191
Trả Lời:
1. Thứ nhất do bạn cung cấp cho chúng tôi không đầy đủ thông tin về hình thức khuyến mãi ở đây là dùng thử hay tặng hàng hóa hoặc bán hàng cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn… Do đó căn cứ theo khoản 2 điều 5 thì nếu chương trình khuyến mại bằng hình thức Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền thì khi tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tăng cao so với đăng ký thì sẽ không phải chịu trách nhiệm. Nhưng nếu như chương trình khuyến mại không bằng hình thức quy định tại điều 7 thì sẽ phải kê khai trung thực và nộp thuế.
“Điều 6. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại (Nghị định số 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại)
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định này.“
2. Về xử phạt vi phạm hành chính
Do bạn không cung cấp cụ thể chương trình khuyến mại của bạn nên xin tư vấn cho bạn theo quy định chung tại khoản 3 Điều 33 NGHỊ ĐỊNH 98/2020/NĐ-CP như sau:
“…3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam hoặc các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên hoặc sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;
d) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
đ) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
e) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
g) Nội dung chương trình thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
h) Thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp“
4. Đăng ký chương trình khuyến mại may rủi như thế nào ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định đối với trường hợp thực hiện khuyến mại Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải đăng ký với Sở công thương, nếu thực hiện trên 02 (hai) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên phải đăng ký với Bộ công thương.
4.1 Hồ sơ cần chuẩn bị
Đối với các chương trình khuyến mại phải đăng ký cần giấy tờ mà doanh nghiệp cần chuẩn bị như sau:
– 01 Đơn đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP;
– 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP;
– Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả về bằng chứng xác định trúng thưởng;
– 01 Bản sao giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định;
– 01 Bản sao (có chứng thực) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
4.2 Công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại
– Thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.
– Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:
+ Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại mang tính chất may rủi, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
+ Trong trường hợp không có người trúng thưởng thì thương nhân phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng vào ngân sách nhà nước.
5. Sẽ không còn chương trình khuyến mại 50% thẻ nạp cho thuê bao di động ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về khuyến mại, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Hiện nay rất nhiều người hoang mang về việc có thông tin sắp tới các nhà mạng di động sẽ hủy bỏ chương trình khuyến mại 50% giá trị các thẻ nạp. Đây là nội dung mới nổi bật, ảnh hưởng đến nhiều khách hàng sử dụng điện thoại di động trả trước.
Theo thông tư số 47/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất thì theo đó từ ngày 03/01/2018 khi thông tư này có hiệu lực, các nhà mạng sẽ không được thực hiện chương trình khuyến mãi 50% thẻ nạp cho thuê bao di động trả trước như hiện nay.
Theo đó tại khoản 1 điều 3 Thông tư 47/2017/TT-BTTTT quy định về mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động như sau:
1. Tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại cho thuê bao di động trả trước không được vượt quá 20% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động được khuyến mại.
Theo quy định trên ta thấy mức khuyến mại mới sẽ là 20% giá trị các loại thẻ nạp. Giảm 30% so với quy định hiện hành.
Thông tư 47/2017/TT-BTTTT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/03/2018 thay thế cho thông tư 11/2010/TT-BTTTT ngày 14/05/2011
Do vậy thông tin các nhà mạng thay đổi mức khuyến mại là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật.
6. Mẫu đơn đăng ký thực hiện khuyến mại mới nhất
>> Luật sư tư vấn sọa thảo đơn đăng ký khuyến mại, gọi ngay: 1900.0191
Trả lời:
Theo điểm a khoản 1 điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại là Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật thì phải đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
– Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
– Tên chương trình khuyến mại;
– Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
– Hình thức khuyến mại;
– Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
– Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
– Thời gian thực hiện khuyến mại;
– Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
– Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;
– Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);
– Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
Mẫu đơn đăng ký thực hiện khuyến mại áp dụng theo mẫu số 02 Nghị định 81/2018/NĐ-CP:
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…………, ngày …… tháng ……. năm 20…… |
ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Kính gửi: ………………………………………………
Tên thương nhân: …………………………………………….
Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………..
Điện thoại: ……… Fax:……… Email: …………………..
Mã số thuế: ……………………………………………………..
Người liên hệ:………… Điện thoại: …………………..
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, (tên thương nhân) thông báo chương trình khuyến mại như sau:
1. Tên chương trình khuyến mại: …………………………
2. Thời gian khuyến mại: ……………………………………..
3. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại: ………………..
Số lượng hàng hóa, dịch vụ (nếu có): ……………………
4. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: …………….
5. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại: …………………………
6. Hình thức khuyến mại: …………………………………..
7. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được hưởng khuyến mại): …
8. Tổng giá trị giải thưởng: …………………………
9. Tên của các thương nhân cùng thực hiện khuyến mại, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình (Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận (văn bản thỏa thuận/hợp đồng gửi kèm)).
Thương nhân cam kết giải quyết các trường hợp tranh chấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm khi thực hiện chương trình khuyến mại (nếu có); đồng thời phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại, lưu trữ và chịu trách nhiệm về các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Thể lệ chương trình khuyến mại đính kèm.
(Tên thương nhân) cam kết nội dung đăng ký nêu trên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
|
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.