Luật sư tư vấn:

1. Công tác phí là gì?

Công tác phí là khoản chi phí chi trả cho công chức, viên chức, cán bộ được cử đi công tác ngoài nơi làm việc thường xuyên để thanh toán tiền vé xe, tàu xe,…. cho bản thân và cước phí hành lý, tài liệu mang theo để làm việc một thời gian nhất định; Phụ cấp công tác phí trong những ngày đi đường và những ngày ở tại nơi công tác. Theo quy định của pháp luật thì sẽ có các đối tượng được hưởng chế độ công tác phí là: Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân. 

Thời gian được hưởng công tác phí là quãng thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ, Tết theo lịch trình công tác và thời gian đi đường. 

 

2. Điều kiện để thanh toán công tác phí đối cán bộ, công chức, viên chức

Theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định về điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm: 

– Thực hiện đúng các nhiệm vụ được giao;

– Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;

– Có đủ các chứng từ để thanh toán như: Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan; đơn vị nơi đến công tác (có thể là của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú), văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác; Hóa đơn; Chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé hoặc vé điện tử thì phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế. Bảng kê độ dài quảng đường đi công tác sẽ trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại. Các hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp sẽ theo quy định của pháp luật áp dụng khi thanh toán  tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế. Trong những ngày được cử đi công tác thực tế nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, tiền lương làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ. 

Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm giờ phải đảm bảo các nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong ngày nghỉ vè không thanh toán tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm đêm trong thời gian đi công tác trên các phương tiện như: Tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác. 

 

3. Mức công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức là bao nhiêu?

Công tác án phí là các khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).

Thứ nhất, Chi phí đi lại được thanh toán theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định: 

– Các trường hợp thanh toán theo hóa đơn thực tế: Thanh toán tất cả các đối tượng theo giá ghi trên vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật hoặc trên giấy biên nhận của chủ phương tiện (giá vé sẽ không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu) bao gồm: Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, sân ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (bao gồm cả lượt đi và lượt về); Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ hay đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả; Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.

– Trường hợp thanh toán công tác phí theo hình thức khoán:

+ Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác thì mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ có quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; thì có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên mà mức khoán là 1 triệu đồng/ ngày/ người và không phân biệt nơi đến công tác

+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức sẽ không có tiêu chuẩn về việc bố trí xe ô tô khi đi công tác  ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh thì mức khoán là 450.000 đồng/ ngày/ người; Nếu đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh thì mức khoán là 350.000 đồng/ ngày/ người. Còn nếu đi công tác tại các vùng khác thì mức khoán sẽ là 300.000 đồng/ ngày/ người. 

Thứ hai, là thanh toán theo hóa đơn thực tế. Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán thì sẽ được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng cụ thể như sau:

– Đối với Lãnh đạo cấp Bộ trưởng và các chức danh tương đương thì được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 2,5 triệu đồng/ ngày/ phòng theo tiêu chuẩn một người/ một phòng và không phân biệt nơi đến công tác.

– Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Đối với Thủ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 – 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1,2 triệu đồng/ ngày/ phòng theo tiêu chuẩn một người/ một phòng. Đối với các đối tượng còn lại sẽ được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1 triệu đồng/ ngày/ phòng theo tiêu chuẩn 2 người/ phòng. 

– Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/ phòng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế  nhưng tối đa không được vượt mức thuê phòng của những người đi cùng đoàn theo tiêu chuẩn 2 người/ phòng. 

– Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/ phòng đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/ phòng.

Các mức chi phí thanh toán thuê phòng nghỉ là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp mà người đi công tác phải hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng ký phương tiện đi lại từ 18h đến 24h cùng ngày thì sẽ được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán hóa đơn thực tế tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng. 

 

4. Mức công tác phí được khoán theo tháng cho cán bộ công chức, viên chức 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn là cán bộ cơ quan nhà nước, tại Điều 8 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng như sau:

1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nếu bạn thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì sẽ được thanh toán mức công tác phí khoán theo tháng là 500.000 đồng/ tháng. Ngoài ra, nếu bạn được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo đợt công tác cụ thể thì bạn sẽ còn được thanh toán các chế độ công tác phí khác theo quy định của pháp luật. 

Theo quy định tại Điều 8 của Thông tư có quy định về mức thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng. Theo đó, thì đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/ tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/ tháng như: văn thư, kế toán giao dịch, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng. cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác theo quy định của pháp luật. Thì sẽ tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/ người/ tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể thì sẽ được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định; Đồng thời thì vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng. 

Tóm lại, thì nếu bạn thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/ tháng thì sẽ được thanh toán mức công tác phí khoán theo tháng là 500.000 đồng. Đồng thời thì nếu bạn được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo đợt công tác cụ thể thì bạn sẽ được thanh toán các chế độ công tác phí theo quy định của pháp luật. 

 

5. Những trường hợp không được thanh toán công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức

Quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 40/2017/TT-BTC có nhắc đến các trường hợp không được thanh toán công tác án phí đối với công chức, viên chức, cán bộ:

– Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;

– Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;

– Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;

– Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc đặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.