1. Khái niệm Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hiểu là chế độ phụ cấp thâm nên cho người lao động khi làm việc trong môi trường có điều kện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính trả cung kỳ trả lương hàng tháng theo thời gian thực tế làm công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Đây là một khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động chi tra cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khoẻ, tinh thần khi làm việc trong mô trường có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Mức phụ cấp sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng lao động và loại công việc khác nhau bởi mỗi ngành nghề, lĩnh vực sẽ có đặc thù riêng.

Theo quy định pháp luật hiện hành, chỉ có những người lao động làm công việc thường xuyên trong các ngành nghề thuộc Danh mục ngành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mới được áp dụng chế độ phụ cấp độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm.

Căn cứ vào hợp đồng lao động cho từng vị trí làm việc và điều kiện lao động, đơn vị sử dụng lao động xác định các trường hợp người lao động được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và xác định mức phụ cấp cho người lao động.

 

2. Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hai, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXN của Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội ngày 12 tháng 11 năm 2020 ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Hằng năm, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, người sử dụng lao động chủ động rà soát, đánh giá Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo phương pháp được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội, khoa học công nghệ và quản lý trong từng thời kỳ.

Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm bao gồm các nghề sau: Khai thác khoáng sản; Cơ khí, luyện kim; Hoá chất; Vận tải; Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; Điện; Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; Sản xuất xi măng; Sành sứa, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; Da giày, dệt may; Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuối – chế biến gia súc, gia cầm); Thương mại; Phát thanh, truyền hình; Dự trữ quốc gia; Y tế và dược; Thuỷ lợi; Cơ yếu; Địa chất; Xây dựng (xây lấp); Vệ sinh môi trường; Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kinh xây dựng, vật liệu xây dựng; Sản xuất thuốc lá; Địa chính; Khí tượng thuỷ văn; Khoa học công nghệ; Hàng không; Sản xuất, chế biến muối ăn; Thể dục – Thể thao, văn hoá thông tin; Thương binh và xã hội; Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; Du lịch; Ngân hàng; Sản xuất giấy; Thuỷ sản; Dầu khí; Chế biến thực phẩm; Giáo dục – đào tạo; Hải quan; Sản xuất ô tô xe máy.

Trong Danh mục trên sẽ quy định chi tiết các công việc trong từng ngành nghề và đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc. Các đặc điểm điều kiện lao động này được chia thành các điều kiện lao động loại VI, loại V và loại IV.

 

3. Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Tuỳ vào tính chất, đặc thù từng công việc và điều kiện làm việc cụ thể mà người sử dụng lao động căn cứ để áp dụng mức phụ cấp cho người lao động. 

Hiện nay, pháp luật cũng có các Thông tư, Nghị định quy định riêng về mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với một số ngành nghề, công việc cụ thể, ví dụ:

– Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH quy định về về Danh mục ngành nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.

– Nghị định 113/2015/NĐ-CP quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập;

– Thông tư 07/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức.

– Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động trong Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

 

3.1. Mức phụ cấp đối với nhà giáo

Theo Nghị định 113/2015/NĐ-CP, nếu giáo viên dạy thực hành có một trong các yếu tố được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này và thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Mức phụ cấp được quy định như sau: Mức phụ cấp được tính theo mức lương cơ sở, gồm các mức sau:

+ Mức 0,1 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

+ Mức 0,2 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có hai trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

+ Mức 0,3 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có ba trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

+ Mức 0,4 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có bốn trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

Cách tính tiền phụ cấp được tính theo công thức sau:

Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm = (Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng x Mức lương cơ sở) / (Định hướng giờ giảng của nhà giáo trong một năm/12 tháng) x Số giờ dạy thực hành, tích hợp ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thực tế trong tháng.

 

3.2. Mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức

Mức phụ cấp gồm 04 mức: 0,1; 0,2; 0,3; và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung. Hiện nay, mức lương cơ sở đang ở mức 1.490.000 đồng/tháng.

Mức Hệ số Mức tiền phụ cấp 
1 0,1 149.000 đồng
2 0,2 298.000 đồng
3 0,3 447.000 đồng
4 0,4 596.000 đồng

Cách tính chi trả phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc. Nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc.

 

3.3. Mức phụ cấp đối với những lao động khác

Điều 103 Bộ luật lao động 2019 quy định về Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp, theo đó chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyên khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

Như vậy, nếu người lao động làm công việc thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức phụ cấp độc hại sẽ tuỳ theo sự thoả thuân khi giao kết hợp đồng lao động.

Để được giải đáp các vướng mắc liên quan đến phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho người lao động, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Luật LVN Group qua số tổng đài 1900.0191. Trân trọng!