Hiện nay bên cạnh thời gian công tác hành chính thì nhiều công ty, doanh nghiệp còn yêu cầu người lao động làm thêm vào ca đêm, điều này với mục đích tăng năng suất lao động, đáo ứng yêu cầu về sản phẩm, dịch vụ của công ty đồng thời cũng đảm bảo thu nhập cho người lao động. Bên cạnh đó khi làm thêm vào ban đêm như vậy sẽ cần đáp ứng các yêu cầu theo hướng dẫn pháp luật, khi công tác vào ban đêm người lao động cũng cần nắm rõ quy định về mức lương để đảm bảo quyền lợi cho mình. Vậy làm ca đêm tính lương thế nào là câu hỏi của nhiều bạn đọc. Bạn cùng LVN Group tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật Lao động 2019
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Ca đêm được tính từ mấy giờ?
Điều 106 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về giờ công tác ban đêm như sau:
Giờ công tác ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Theo quy định này, thời gian làm đêm được tính từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.
Thực tế khi phân ca công tác cho người lao động, doanh nghiệp thường 02 chia gọi là ca ngày và ca đêm. Tùy nhu cầu của doanh nghiệp mà thời gian của từng ca công tác sẽ là khác nhau.
Ca ngày thường nằm trong khoảng từ 06 giờ đến 18 giờ, ca đêm thường nằm trong khoảng từ 18 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau. Điều này khiến nhiều người lao động nhầm tưởng rằng cứ công tác sau 6 giờ tối sẽ được tính làm ban đêm.
Cách phân ca kiểu này chủ yếu để dễ phân biệt, còn quyền lợi về làm ban đêm chỉ tính cho thời gian công tác từ 22 giờ trở đi đến 06 giờ sáng hôm sau.
Làm ca đêm tính lương thế nào?
Người lao động làm ca đêm sẽ được tính cao lương cao hơn so với ca ngày do tính chất công việc ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.
Căn cứ, Điều 98 Bộ luật Lao động quy định về tiền lương công tác vào ban đêm như sau:
2. Người lao động công tác vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày công tác bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Theo đó, lương làm ca đêm của người lao động được xác định như sau:
– Làm ca đêm của ngày công tác bình thường:
Lương ca đêm = Lương thực trả của ngày công tác bình thường x 130%
– Làm thêm giờ thuộc ca đêm của ngày công tác bình thường:
- Trước khi làm thêm giờ vào ban đêm, không làm thêm giờ vào ban ngày:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày công tác bình thường x 200%
- Trước khi làm thêm giờ vào ban đêm, có làm thêm giờ vào ban ngày:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày công tác bình thường x 210%
– Làm thêm giờ thuộc ca đêm của ngày nghỉ hằng tuần:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày công tác bình thường x 270%
– Làm thêm giờ thuộc ca đêm của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày công tác bình thường x 390%
Không trả đủ lương cho chuyên viên làm ca đêm có bị phạt?
Theo Điều 94 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, trọn vẹn, đúng hạn cho người lao động. Do đó, với trường hợp làm ca đêm, phía công ty cũng phải trả đủ tiền lương cho người đó theo đúng quyền lợi đáng được hưởng.
Trường hợp không trả hoặc trả không đủ tiền lương công tác vào ban đêm cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
– Phạt từ 05 đến 10 triệu đồng: Nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương công tác vào ban đêm cho 01 người đến 10 người lao động.
– Phạt từ 10 đến 20 triệu đồng: Nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương công tác vào ban đêm cho 11 người đến 50 người lao động.
– Phạt từ 20 đến 30 triệu đồng: Nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương công tác vào ban đêm cho 51 người đến 100 người lao động.
– Phạt từ 30 đến 40 triệu đồng: Nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương công tác vào ban đêm cho 101 người đến 300 người lao động.
– Phạt từ 40 đến 50 triệu đồng: Nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương công tác vào ban đêm cho 301 người lao động trở lên.
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm quy định thế nào?
Tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
– Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | + | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường | x | Mức ít nhất 30% | + | 20% | x | Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương | x | Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm |
Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày công tác bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường;
c) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Tiền lương theo hợp đồng là gì?
- Quy định về tiền lương trong doanh nghiệp tư nhân năm 2022
- Tiền lương là tài sản chung hay riêng?
Kiến nghị
LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề làm ca đêm tính lương thế nào chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Liên hệ ngay:
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Năm 2023 làm ca đêm tính lương thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ xin giấy phép bay flycam nhanh chóng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Giải đáp có liên quan:
Căn cứ khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động hiện hành, người lao động công tác ban đêm sẽ được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Thời gian nghỉ này cũng được tính cho người lao động công tác từ 06 giờ trở lên trong một ngày, trong đó có ít nhất 03 giờ công tác thuộc khung giờ công tác ban đêm (theo khoản 1 Điều 64 Nghị định 145 năm 2020).
Thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động cũng được tính vào thời giờ công tác để hưởng lương nếu người lao động công tác theo ca liên tục.
Theo khoản 3 Điều 63 Nghị định 145, ca liên tục là ca công tác có đủ các điều kiện sau:
– Người lao động công tác trong ca từ 06 giờ.
– Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca công tác liền kề không quá 45 phút.
Thời điểm nghỉ giữa ca đêm sẽ do người sử dụng lao động quyết định và bố trí vào lúc hợp lý nhưng không được sắp xếp thời gian nghỉ giữa ca vào thời gian bắt đầu hoặc kết thúc ca công tác.
Theo quy định, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi công tác ban đêm. Đồng nghĩa với đó, người sử dụng lao động vẫn có thể sử dụng lao động nữ mang thai công tác ban đêm nếu người đó mang thai dưới 07 tháng hoặc dưới 06 tháng với công việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được sự đồng ý của người lao động; bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ công tác bình thường trong 1 ngày, trường hợp áp dụng quy định công tác theo tuần thì tổng số giờ công tác bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm. Trường hợp công tác ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ công tác.