1. Khái quát về công ty và hộ kinh doanh

1.1 Khái quát về hộ kinh doanh  

Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

Cách đặt tên hộ kinh doanh cá thể

Trước đây điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về tên hộ kinh doanh như sau:

Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:

Điều 88. Đặt tên hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;

b) Tên riêng của hộ kinh doanh.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.

2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.

3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.

4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.

Ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh 

Khi đăng ký thành lập, chủ sở hữu hộ kinh doanh có quyền tự do đăng ký ngành nghề kinh doanh.

Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hộ kinh doanh được phép kinh doanh nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành và đảm bảo tuân thủ đúng trong quá trình hoạt động.

 

1.2 Khái quát về Công ty 

Công ty là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ thể thành lập công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân.

Các loại hình doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp 2020 quy định về những loại hình doanh nghiệp như sau:

  • Công ty TNHH: Công ty TNHH bao gồm Công ty TNHH 1 thành viên do 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ sở hữu; và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tối thiểu từ 02 cá nhân hoặc tổ chức và tối đa là 50 cá nhân hoặc tổ chức làm thành viên. Thành viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã đáp.
  • Công ty cổ phần: là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức; số lượng tối thiểu là 03 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
  • Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 02 thành viên hợp danh (chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung), ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
  • Doanh nghiệp tư nhân: Do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.

Quy định về tên công ty

Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

– Loại hình doanh nghiệp;

– Tên riêng của doanh nghiệp.

Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.

Tuy nhiên, tên của công ty không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký; Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Vì vậy, trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Về ngành nghề kinh doanh 

Công ty có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.

Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

Công ty phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và đảm bảo duy trì để điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

 

2. Ưu, nhược điểm của công ty và hộ kinh doanh cá thể

2.1 Ưu và nhược điểm của công ty

2.1.1 Ưu điểm 

– Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần góp đã góp vào công ty: khi thành lập công ty, các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp, trừ thành viên hợp danh trong công ty hợp danh và chủ doanh nghiệp tư nhân.

– Một người có thể thành lập nhiều công ty với đa dạng các ngành nghề khác nhau: xuất phát từ việc chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty nên một người có thể được thành lập hoặc tham gia góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại nhiều công ty (trừ thường hợp là thành viên hợp danh của công ty hợp danh và chủ doanh nghiệp tư nhân).

– Dễ dàng trong việc phát triển, mở rộng quy mô hoạt động: khi thành lập công ty bạn có thể đăng ký tất cả những ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Để mở rộng quy mô hoạt động, bạn có thể huy động thêm vốn góp từ những cá nhân, tổ chức khác hoặc mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại những địa phương khác ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

– Công ty được quyền sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (VAT).

2.1.2 Nhược điểm 

– Thủ tục thành lập công ty phức tạp hơn so với thành lập hộ kinh doanh cá thể nên khi thành lập công ty sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí hơn.

– Quy mô của công ty rộng hơn nên cũng yêu cầu việc quản lý, điều hành phức tạp hơn.

– Vì được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng nên công ty phải thực hiện chế độ kê khai thuế hàng tháng hoặc hàng quý và Báo cáo tài chính cuối năm.

– Mức thuê môn bài của công ty cao hơn hộ kinh doanh cá thể và phụ thuộc vào vốn điều lệ mà công ty đăng ký.

– Thủ tục giải thể công ty cũng phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn so với chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh cá thể.

 

2.2 Ưu và nhược điểm của hộ kinh doanh cá thể

2.2.1 Ưu điểm

– Thủ tục của hộ kinh doanh cá thể tương đối đơn giản nên không mất nhiều thời gian và chi phí.

– Việc quản lý và điều hành hộ kinh doanh cá thể tương đối dễ dàng do số lượng thành viên hộ kinh doanh ít và chủ yếu là thành viên trong cùng hộ gia đình

– Hộ kinh doanh cá thể sẽ đóng mức thuế khoán cố định vào hàng tháng do cơ quan thuế ấn định và lệ phí vào hàng tháng do cơ quan thuế ấn định và lệ phí môn bài tùy theo doanh thu của từng năm mà sẽ không phát sinh bất kỳ chi phí khác.

2.2.2 Nhược điểm

– Hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, do đó mỗi người chỉ được phép thành lập một hộ kinh doanh duy nhất. Hộ kinh doanh không được quyền tham gia thành lập, góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác.

– Hộ kinh doanh không được mở rộng phạm vi hoạt động thông qua việc mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như công ty.

– Số lượng lao động của hộ kinh doanh bị giới hạn không quá 10 lao động.

– Hộ kinh doanh không được phép sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (VAT).

Như vậy, qua những ưu nhược điểm về 2 loại hình trên, ta có thể thấy tùy thuộc vào quy mô hoạt động, khả năng về mặt tài chính mà có thể lựa chọn đăng ký. Nếu mong muốn mở rộng quy mô sản xuất và mô hình kinh doanh thì lựa chọn đăng ký loại hình công ty là đúng đắn. Còn nếu chỉ có nhu cầu kinh doanh với quy mô địa phương đơn lẻ thì nên đăng ký hộ kinh doanh là lựa chọn phù hợp.

 

3. Trình tự thủ tục thành lập công ty và Trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh

3.1 Trình tự thủ tục thành lập công ty 

3.1.1 Hồ sơ thành lập công ty 

– Giấy xin cấp phép đăng ký doanh nghiệp

– Bản sao hợp lệ những chứng từ cá nhân căn bản (CMND, CCCD, hộ chiếu)

– Trong trường hợp, doanh nghiệp muốn ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đăng ký, thì cần thêm giấy ủy quyền.

3.1.2 Trình tự thủ tục thành lập công ty

Trước tiên, cá nhân muốn thành lập công ty cần xem xét các điều kiện thành lập, ví dụ: Nếu muốn thành lập công ty TNHH 1 thành viên, cần kiểm tra Điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập công ty TNHH 1 thành viên chi tiết nhất. 

Sau đó tiến hành một trong các cách đăng ký sau:

Cách 1: Đăng ký trực tiếp

Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thanh toán chi phí tại cơ quan đăng ký kinh doanh

Cách 2: Sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh qua mạng

Kê khai thông tin chứng thực tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp tài khoản.

Nộp hồ sơ đăng ký qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, đăng ký và điền các thông tin đầy đủ theo quy trình.

 

3.2 Trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký Hộ kinh doanh

– Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh: (tương tự Doanh nghiệp)

– Trình tự thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Cá nhân/ người đại diện gửi giấy đăng ký hộ kinh doanh trong hồ sơ nêu trên đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi có địa điểm kinh doanh. 

Trên đây là những chia sẻ của Luật LVN Group về nội dung Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh cá thể để có lợi hơn? Hi vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích tới quý bạn đọc. Trân trọng cảm ơn!