Ngày làm việc 24 giờ liên tục thời tiết tốt (Weather working day of 24 consecutive hours) là thuật ngữ này còn được gọi là “weather working day” hay “weather working day of 24 hours”.
Ngày làm việc 24 giờ thời tiết tốt (Weather working day of 24 hours) là thuật ngữ này còn được gọi là “weather working day” hay “weather working day of 24 consecutive hours”.
Luật LVN Group phân tích các quy định pháp luật lao động của Việt Nam liên quan đến thời giờ làm việc/ngày làm việc như sau:
1. Hiểu thế nào là ngày làm việc ?
Ngày làm việc là thời gian do pháp luật quy định ngày người lao động thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động.
Như vậy, tùy từng hợp đồng lao động mà ngày làm việc sẽ khác nhau.Tuy nhiên trong Bộ luật Lao động 2019 có quy định thời giờ làm việc bình thường:
– Thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 giờ.
– Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động;trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với lao động.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm,yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Ngoài ra giờ làm việc vào ban đêm được quy định trong Bộ luật Lao động 2019 tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
2. Ngày làm việc có bao gồm ngày lễ, Tết ?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ lễ, tết như sau:
– Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
+ Tết Dương lịch : 1 ngày ( ngày 01 tháng 01 dương lịch ).
+ Tết âm lịch : 5 ngày.
+ Ngày chiến thắng : 01 ngày ( ngày 30 tháng 4 dương lịch ).
+ Ngày Quốc tế lao động : 01 ngày ( ngày 01 tháng 5 dương lịch ).
+ Quốc khánh: 02 ngày ( ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau ).
+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương : 01 ngày ( ngày 10 tháng 3 âm lịch ).
– Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Như vậy, theo quy định ngày lễ, tết là ngày được nghỉ làm việc nên không được xem là ngày làm việc và không tính ngày làm việc.
3. Được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nào?
Căn cứ vào Điều 107 có Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
– Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
+ Phải được sự đồng ý của người lao động.
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 40 giờ trong 1 tháng.
+ Bảo đảm số giờ làm của người lao động không quá 200 giờ trong 1 năm.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
+ Sản xuất , gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử,chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản,
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp , thoát nước.
+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thì trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
+ Trường hợp phải giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không ứng đầy đủ, kịp thời.
+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Như vậy, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng các yêu cầu nêu trên.
4. Quy định thời giờ nghỉ ngơi
* Nghỉ ngơi trong giờ làm việc:
– Người lao động việc theo thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ thì từ 6 giờ trở lên trong một ngày thì nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 6 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
– Người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
* Nghỉ chuyển ca:
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
* Nghỉ hàng tuần:
– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 4 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
5. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công làm việc có tính chất đặc biệt.
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò , khai thác dầu khí trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công nghê tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học,công nghệ tiên tiến, thiết kế công ; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính tính chất thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ , ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và phải tuân thủ theo quy định trong Bộ luật lao động 2019.