Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp hay còn gọi là nghị định nghị định 01 về đăng ký kinh doanh sẽ là nghị định thay thế cho nghị định cũ về đăng ký doanh nghiệp cũng như hướng dẫn những điều khoản về đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2020 hiện đang có hiệu lực. Có thể thấy, Nghị định 01 đăng ký kinh doanh có những thay đổi đáng kể so với nghị định cũ. Theo đó, nội dung trình bày này sẽ tổng hợp những điểm mới của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp so với nghị định 78/2015/NĐ-CP để các bạn có thể dễ dàng phân biệt.

1.Những điểm đổi mới của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp  so với nghị định cũ.

Quy định về Mã số doanh nghiệp:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Nghị định 01 về đăng ký doanh nghiệp thì mã số doanh nghiệp sẽ đồng thời là mã đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp đó luôn. Vấn đề này tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP không có đề cập đến.

Các trường hợp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng 

Có thể thấy, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp  đã có sự tiến bộ hơn so với nghị định hướng dẫn cũ khi đặt ra các quy định mới mà Nghị định 78 không có đề cập đến, đặc biệt là quy định về các trường hợp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, nghị định 01 đăng ký kinh doanh thì việc Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:

  • Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
  • Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;
  • Chiến tranh, bạo loạn, thiên tai và trường hợp bất khả kháng khác.

Bỏ quy định tại Điều 13, Nghị định 78/2015/NĐ-CP: 

So với quy định tại Điều 13, Nghị định 78/2015 có quy định về: “ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư” thì nghị định 01 về đăng ký kinh doanh đã bỏ và không còn quy định về việc trên nữa.

Quy định về hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp nếu không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 

Khoản 3, Điều 35, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời gian doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

 Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Có thể thấy, đây cũng là điểm mới của nghị định 01 về đăng ký kinh doanh  bởi nghị định 78 cũng không có đề cập đến vấn đề này. 

đ. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh:

Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cũng được Nghị định 01 quy định và có sự đổi mới so với nghị định cũ về đăng ký kinh doanh.

Theo đó, Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh như sau: “ Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho đơn vị thuế, đơn vị quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh”. (Điều 72)

Còn Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định về vấn đề này tại điều 86 như sau: “ 1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.

  1. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, đơn vị quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại”.
  2. Thời gian tạm ngừng kinh doanh với hộ kinh doanh:

Có thể thấy rằng, nghị định 01 về đăng ký kinh doanh có nhiều thay đổi đáng kể liên quan đến hộ kinh doanh, trong đó phải kể đến việc không còn quy định hạn chế thời gian tạm ngừng kinh doanh đối với hộ kinh doanh như Khoản 1, Điều 76 Nghị định 78/2015: “ trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và đơn vị thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm” nữa. Theo đó, nghị định 01/2021 đã bỏ quy định về hạn chế Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.

Thông báo việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

Đây cũng là một điểm quy định mới về hộ kinh doanh của nghị định 01 đăng ký kinh doanh. Theo quy định tại Khoản 1, điều 92 quy định thì Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:

  • Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;
  • Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Có thể thấy nghị định đã quy định một cách chi tiết hơn về điều luật này so với nghị định cũ khi nghị định 78 không có quy định rõ về các giấy tờ phải nộp kèm theo thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.

Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 41, nghị định 01 về đăng ký kinh doanh quy định rõ ràng và chi tiết các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gồm: 

  • Tạm ngừng kinh doanh
  • KHông còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký
  • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cưỡng chế về quản lý thuế
  • Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập
  • Đang làm thủ tục phá sản
  • Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại
  • Đang hoạt động.

Có thể thấy so với nghị định 78/2015 thì nghị định Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp đã quy định một cách chi tiết và rõ ràng hơn đối với từng tình trạng pháp lý để người áp dụng và sử dụng pháp luật có thể hiểu được cặn kẽ, tránh hiểu lầm do luật không quy định.

2.Các câu hỏi thường gặp về Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực từ khi nào?

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày ban hành là ngày 04 tháng 01 năm 2021.

Nghị định 01 về đăng ký kinh doanh hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp cho Luật nào?

Nghị định 01 về đăng ký kinh doanh hướng dẫn về đăng ký kinh doanh cho Luật doanh nghiệp năm 2020.

Nghị định 01 về đăng ký kinh doanh thay thế nghị định nào?

Nghị định 01 về đăng ký kinh doanh thay thế nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com