Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh

Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh

Những vấn đề chung về Nghị định 78 đăng ký kinh doanh về cơ bản là Nghị định hướng dẫn riêng về thành lập, bổ sung thông tin,… và các vấn đề pháp lý khác liên quan đến những quy định chung về đăng ký tại Luật Doanh nghiệp năm 2014. Trong nội dung trình bày dưới đây, chúng tôi sẽ nêu rõ những điểm khác biệt giữa Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Nghị định 01/2021/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp.

1. Những nội dung quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP không thay đổi so với  Nghị định 78/2015/NĐ-CP

Các nội dung không thay đổi mà vẫn giữ nguyên bao gồm:

– Đăng ký tên doanh nghiệp

– Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân

– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp danh

– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần

– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

– Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, thông báo lập địa điểm kinh doanh

– Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

– Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

– Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

– Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

– Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp

– Phương thức thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp

– Chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu đăng ký doanh nghiệp

– Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

– Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

– Về cơ bản, một số điều khoản khác được giữ nguyên trên tinh thần của Luật Doanh nghiệp năm 2020, thay đổi không nhiều so với Luật doanh nghiệp năm 2014

2. Các điểm khác nhau giữa Nghị định 01/2021/NĐ-CP so với  Nghị định 78/2015/NĐ-CP

  1. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021)

– Nghị định 78/2015 không đề cập

  1. Các trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng

– Khoản 1 Điều 13 Nghị định 01/2021 thì cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:

Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;

Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;

Chiến tranh, bạo loạn, thiên tai và trường hợp bất khả kháng khác.

  1. Doanh nghiệp được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp nếu không được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện tại thời gian doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

  1. Quy định về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

– Điều 86, Nghị định 01/2021 quy định về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh quy định

Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.

Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho đơn vị quản lý thuế, đơn vị quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.”

– Điều 72, Nghị định 78/2015 quy định về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh quy định:

Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho đơn vị thuế, đơn vị quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.

  1. Thời gian tạm ngừng kinh doanh đối với hộ kinh doanh

Khoản 1, Điều 76 Nghị định 78/2015 quy định trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và đơn vị thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.

Sang đến Nghị định 01/2021 bỏ cụm từ “Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.” Tức là không hạn chế thời gian tạm ngừng

  1. Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

Khoản 1, Điều 92 Nghị định 01/2021 thì khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:

– Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;

– Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Đây là quy định mà Điều 77 Nghị định 78/2015 không quy định rõ các giấy tờ phải nộp kèm theo Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

  1. Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Điều 41 Nghị định 01/2021 quy định các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà Nghị định 78 đăng ký kinh doanh không quy định, bao gồm:

– Tạm ngừng kinh doanh;

– Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;

– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế;

– Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập;

– Đang làm thủ tục phá sản;

– Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại;

– Đang hoạt động.

  1. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng uỷ quyền

Khoản 1, Điều 77 Nghị định 01/2021 thì chi nhánh, văn phòng uỷ quyền bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng uỷ quyền trong các trường hợp sau đây:

– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng uỷ quyền là giả mạo;

– Chi nhánh, văn phòng uỷ quyền ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế;

– Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn của luật.

Trong khi đó, tại Khoản 3 Điều 60 Nghị định 78/2015 thì chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng uỷ quyền trong trường hợp ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và đơn vị thuế.

  1. Thêm trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021 thì doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

– Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

– Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;

– Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;

– Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.

Tuy nhiên, Khoản 1, Điều 56 Nghị định 78/2015 không quy định trường hợp Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”

3. Một số câu hỏi thường gặp

Nghị định 78 đăng ký kinh doanh còn hiệu lực không?

Từ ngày Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP ra đời thì nghị định 78/2015/NĐ-CP chính thức hết hiệu lực vào ngày 04/01/2021

Nghị định 78 đăng ký kinh doanh có khác nhiều so với Nghị định 01/2021/NĐ-CP không?

Những điểm khác được chúng tôi đề cập trong mục 2

– Ngày hết hiệu lực của Nghị định 78/2021/NĐ-CP?

Nghị định 78 đăng ký kinh doanh hết hiệu lực vào ngày 04/01/2021

– Nghị định nào thay thế Nghị định 78 về đăng ký kinh doanh

Nghị định 78 được thay thế bởi Nghị định 01/2021/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com