Người lao động nghỉ lễ Tết hưởng nguyên lương hay không?

Kính chào LVN Group. Hiện nay tôi đang công tác trong một công ty sản xuất, lắp đặt linh kiện điện tử, do tính chất công việc mà người lao động tại công ty tôi sẽ thường xuyên phải tăng ca và làm ca đêm. Khi tham gia vào thị trường lao động, vấn đề được quan tâm nhiều tới và quan trọng đó là tiền lương, tôi cũng vậy. Tôi có câu hỏi rằng trong những ngày nghỉ lễ, Tết hưởng nguyên lương được không? Và khi công tác trong ngày nghỉ lễ tết người lao động sẽ hưởng mức lương thế nào, có cao hơn ngày thường nhiều không? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Vấn đề lương thưởng luôn nhân được sự quan tâm của người lao động, với câu hỏi nêu trên của bạn, hãy cân nhắc nội dung bài viết dưới đây để bảo đảm quyền lợi của mình nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Lao động 2019

Nguời lao động nghỉ lễ Tết hưởng nguyên lương được không?

Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết cụ thể như sau như sau:

Nghỉ lễ, tết

1. Người lao động được nghỉ công tác, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

Nguời lao động nghỉ lễ, Tết hưởng nguyên lương được không?

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2. Lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Vì vậy, đối chiếu quy định trên, người lao động được nghỉ công tác hưởng nguyên lương trong những ngày lễ sau đây:

– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

– Lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

– Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Nghỉ Tết 2023 được hưởng lương mấy ngày?

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên thì người lao động được nghỉ công tác, hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ tết Dương lịch và Âm lịch năm 2023. Nghĩa là người lao động sẽ hưởng lương như sau:

– Đối với nghỉ tết Dương lịch 2023: 01 ngày.

– Đối với tết Âm lịch 2023: 05 ngày (không bao gồm ngày nghỉ hàng tuần)

Tuy nhiên, có sự thay đổi về số ngày nghỉ tết được hưởng lương khi doanh nghiệp cho người lao động nghỉ thêm và trả nguyên lương thì người lao động sẽ được hưởng thêm lương ngày đó.

Mặt khác, người lao động có thể thỏa thuận với doanh nghiệp để có thể sử dụng ngày nghỉ hằng năm (còn gọi là ngày phép năm) để kéo dài kì nghỉ tết của mình mà vẫn được hưởng nguyên lương.

Số ngày nghỉ phép năm của người lao động được quy định cụ thể tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghỉ hằng năm

1. Người lao động công tác đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày công tác đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày công tác đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày công tác đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động công tác chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng công tác.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi cân nhắc ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ thì người lao động có được nghỉ bù không?

Căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng tuần như sau:

Nghỉ hằng tuần

1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày công tác kế tiếp.

Theo đó, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày công tác kế tiếp.

Đi làm ngày lễ người lao động có hưởng lương cao hơn so với ngày công tác bình thường không?

Căn cứ quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, công tác vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động công tác vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày công tác bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Vì vậy, trường hợp người lao động đi làm ngày lễ được tính lương làm thêm giờ vào ngày lễ ít nhất bằng 300% đơn giá tiền lương ngày công tác bình thường.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Người lao động nghỉ lễ, Tết hưởng nguyên lương được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về thủ tục ly hôn lần 2. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Bài viết có liên quan

  • Nghỉ lễ có được tính lương không?
  • Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13 không?
  • Cách tính lương tháng 13 theo hướng dẫn nhà nước năm 2023

Giải đáp có liên quan

Quy định về việc nghỉ trong giờ công tác như thế nào?

Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ trong giờ công tác như sau:
– Người lao động công tác theo thời giờ công tác quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, công tác ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động công tác theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ công tác.
– Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.

Quy định về việc nghỉ hằng tuần như thế nào?

Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ hằng tuần như sau:
– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày công tác kế tiếp.

Quy định về việc nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như thế nào?

Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao đông 2019 quy định về việc nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
– Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
– Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com