Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Như vậy, trường hợp người lao động nữ đang mang thai mà không thuộc trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động vẫn có thể sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

Như vậy, với quy định nêu trên sẽ bảo đảm thuận lợi cho người sử dụng lao động trong việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình và không bị ảnh hưởng đến sức khỏe của lao động nữ đang mang thai.

Luật LVN Group phân tích chi tiết hơn quy định pháp lý về vấn đề trên như sau:

 

1. Quy định về được tính là giờ làm việc ban đêm ?

Căn cứ vào Điều 106 Bộ luật lao động 2019 thời giờ làm việc vào ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

Căn cứ vào Điều 105 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường cụ thể như sau:

– Thời gian làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần.

– Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy định chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

 

2. Công ty có được sử dụng lao động nữ đang nuôi con nhỏ làm việc ban đêm không?

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau:

Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp người lao động mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.Người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

Ngoài ra, lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền , lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự; mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

Như vây, trường hợp người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 ( nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo ).

 

3. Người lao động có được trả thêm tiền khi làm đêm vào ban đêm không?

Căn cứ quy định tại Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả  theo công việc đang làm như sau:

–  Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.

–  Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.

– Vào ngày nghĩ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Người lao động làm việc vào bên đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Người lao động làm thêm giờ ban đêm thì ngoài việc trả lương , người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày ngày nghỉ tuần của ngày nghỉ lễ, tết.

 

4. Sử dụng lao động nữ mang thai làm việc ban đêm thì bị phạt như thế nào ?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

– Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xã.

– Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ tường hợp được người lao động đồng ý.

– Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

– Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

– Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật lao động 2019.

– Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Xử lý kỷ luật lao động với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp sử dụng sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lượng hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thống báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm.

– Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.

– Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.

Như vậy, hành vi sử dụng người động mang thai từ tháng thứ 7 làm việc vào ban đêm thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng ( mức phạt này chỉ áp dụng đối người sử dụng lao động là cá nhân, trường hợp là tổ chức như các công ty thì mức phạt sẽ gấp đôi )

 

5. Có được đơn phương chấm dứt hợp lao động với lao đông nữ mang thai không?

Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động 2019 quy định trường hợp người sử dụng lao động không được quyền thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

– Người lao động ốm đau hoặc bị tại nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

]- Người lao động nữ mang thai, người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động nữ mang thai.

Mọi vướng mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số điện thoại tổng đài 1900.0191 để được hỗ trợ tư vấn pháp luật.