1. Lao động trẻ em là gì?

Hiện nay, theo quy định tại Luật trẻ em năm 2016, trẻ em là người dưới 16 tuổi. Trong khi đó, Bộ luật lao động năm 2019 định nghĩa, người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Theo đó, có thể hiểu, lao động trẻ em là người dưới 16 tuổi làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hình, giám sát của người đó.

Hiện nay, độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là 15 tuổi, trừ một số trường hợp đặc biệt thì được sử dụng lao động dưới 15 tuổi nhưng cũng phải đáp ứng các điều kiện nhất định.

 

2. Điều kiện để ký hợp đồng với người lao động dưới 15 tuổi

Theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/3/2021), để ký hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi, người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động sẽ phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, tỏng đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em
  • Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ luc I ban hành kèm theo Thông tư 09.

Trường hợp sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của cơ quan sau:

  • Sở Loa Động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,…: Nguồ sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã;
  • Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú: Người sử dụng lao động là hộ gia đình, cá nhân.

 

3. Về công việc sử dụng lao động dưới 15 tuổi

3.1 Người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi

Căn cứ theo khoản 3 Điều 143 Bộ Luật lao động 2019 và Điều 8 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH thì danh mục những công việc mà người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm là:

1. Biểu diễn nghệ thuật.

2. Vận động viên thể thao.

3. Lập trình phần mềm.

4. Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…).

5. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ; mài đánh bóng tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.

6. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.

7. Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).

8. Nuôi tằm.

9. Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.

10. Chăn thả gia súc tại nông trại.

11. Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản.

12. Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.

 

3.2 Người lao động chưa đủ 13 tuổi

Theo khoản 4 Điều 143 Bộ Luật lao động 2019, người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc sau đây:

1.Công việc nghệ thuật

2.Công việc thể dục

3.Công việc thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi

=> Khi tuyển dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

 

4. Hợp đồng lao động với lao động trẻ em dưới 15 tuổi

Khoản 1 Điều 145 Bộ luật lao động năm 2019:

1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

Theo đó, doanh nghiệp bắt buộc phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động chưa đủ 15 tuổi và người đại diện của họ.

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 09/2021/TT-BLĐTBXH, hợp đồng lao động này phải có đầy đủ các nội dung sau:

  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;
  • Công việc và địa điểm làm việc;
  • Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;
  • Thời hạn của hợp đồng lao động;
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  • Chế độ nâng bậc, bậc lương;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Việc bảo đảm điều kiện học tập; 
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
  • Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Lưu ý: Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

 

5. Chế độ làm việc dành cho lao động trẻ em dưới 15 tuổi

Lao động dưới 15 tuổi với sự phát triển chưa hoàn thiện về cả thể chất và tinh thần nên nhóm đối tượng này được hưởng chế độ làm việc với những đặc quyền sau:

 

 5.1 Về thời gian làm việc

  • Không được quá 04 giờ/ ngày và 20 giờ/tuần;
  • Không được làm thêm giờ (trừ một số trường hợp), làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau);
  • Được bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người lao động

 

 5.2 Thời giờ nghỉ ngơi

  • Được bố trí nghỉ giải lao giữa giờ làm việc;
  • Được nghỉ hàng năm 14 ngày nếu làm đủ 12 tháng cho 01 người sử dụng lao động

 

 5.3 Điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động :

Đảm bảo phù hợp với lứa tuổi

 

 5.4 Công việc và nơi làm việc

  • Chỉ lầm các công việc thuộc danh mục nêu trên;
  • Nơi làm việc: Không phải làm việc tại những nơi sau:
    • Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
    • Công trường xây dựng;
    • Cơ sở giết mổ gia súc;
    • Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp, điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
    • Tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có trong môi trường lao động nằm ngoài giới hạn cho phép;
    • Tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh;
    • Thời gian làm việc trên 04 giờ/ngày trong không gian làm việc gò bó, chật hẹp, công việc có khu phải quỳ gối, nằm, cúi khom.
    • Trên giá cao hay dây treo hơn 2m so với mặt sàn làm việc; địa hình đối núi dốc trên 300.
    • Các công việc ở trong hố sâu hơn 5m
    • Làm việc trong nhà tù hoặc trong bệnh viện tâm thần

Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BLĐTBXH

Ngoài ra, lao động trẻ em dưới 15 tuổi cũng được hưởng đầy đủ các quyền lợi khác dành cho người lao động thông thường.

 

6. Chế tài với hành vi vi phạm về việc sử dụng người lao động là người dưới 15 tuổi:

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ. Đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thì bị phạt cảnh cáo. Ngoài ra, khi sử dụng lao động là người dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật, sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định hoặc sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ một số ngành nghề, công việc được pháp luật cho phép sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.

Trường hợp sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, tại nơi làm việc bị cấm sử dụng lao động chưa thành niên (như mang, vác, sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; nấu, thổi, đúc, hàn kim loại; lặn biển, đánh bắt cá xa bờ…) hoặc sử dụng người dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép thì cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tền từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng.

Vừa rồi Luật LVN Group đã trình bày nội dung về Những công việc nào được sử dụng lao động dưới 15 tuổi theo pháp luật Việt Nam? Hy vọng đây sẽ là những thông tin vô cùng hữu ích đối với quý bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!