Luật LVN Group phân tích:

Trong bài viết này, Luật LVN Group tổng hợp 26 nội dung mới trong luật doanh nghiệp năm 2020 so với luật doanh nghiệp trước đó. Đây là những điểm mới căn bản không thể bỏ qua thay đổi về bản chất so với luật cũ. Mọi vướng mắc liên quan, Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại. Mọi vướng mắc của bạn sẽ được Luật sư của LVN Group, chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực doanh nghiệp tư vấn, giải đáp cụ thể:

Tiêu chí so sánh Luật doanh nghiệp năm 2020 Luật doanh nghiệp năm 2014
Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp – Bổ sung thêm 01 đối tượng khác không được thành lập doanh nghiệp là tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực của Bộ luật hình sự (theo điểm g, khoản 2, điều 17, Luật doanh nghiệp năm 2020) Không quy định
Cử người đại diện theo pháp luật

Căn cứ vào khoản 3, điều 12, Luật doanh nghiệp năm 2020 thì các trường hợp được cử người khác làm đại diện theo pháp luật, bao gồm:

– Doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện thoe pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;

– Chết, mất tích;

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù;

– Đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện hoặc giáo dục bắt buộc;

– Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

– Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

và Bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định.

Theo khoản 5, điều 13, Luật doanh nghiệp năm 2014 thì các trường hợp được cử người đại diện theo pháp luật bao gồm:

– Doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

– Chết, mất tích, tạm giam, kết án tù;

– Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

Thông báo mẫu dấu khi đăng ký doanh nghiệp Luật doanh nghiệp năm 2020 đã bãi bỏ quy định này.

Điều 44, Luật doanh nghiệp năm 2014 trước đó quy định:

Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thay đổi tỉ lệ vốn trong doanh nghiệp có vốn nhà nước

Điều 88, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định:

Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty TNHH, công ty cổ phần bao gồm 02 loại hình:

– Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

– Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50 % vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.

 

Khoản 8, điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định:

– Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Bổ sung khái niệm “Người có quan hệ gia đình”

Khoản 4, điều 22, Luật doanh nghiệp năm 2020 bổ sung khái niệm:

“Người có quan hệ gia đình bao gồm: Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng”

– Không có quy định
Sửa đổi khái niệm “người có liên quan”

Khoản 24, điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định khái niệm người có liên quan như sau:

Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và nguoiwf có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;

b) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;

c) cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của donah nghiệp thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của ocong ty;

d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, kiểm soát viên;

đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rẻ, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

e) cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tị các điểm a, b và c khoản này;

g) doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty

 

Xem chi tiết tại khoản 17, điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2014.
Báo cáo thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp Luật doanh nghiệp năm 2020 bãi bỏ quy định này. Luật doanh nghiệp năm 2014 trước đó quy định tại điều 12 của luật này.
Công ty TNHH 2 thành viên được phát hành trái phiếu Khoản 3, điều 46 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được phát hành trái phiếu. Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ các quy định tại điều 128, điều 129 của luật này. – Không có quy định
Cơ cấu ban kiểm soát của Công ty TNHH 2 thành viên

Điều 54, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1, điều 88 này phải thành lập ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quy định.

Như vậy, chỉ những trường hợp nêu trên mới phải lập ban kiểm soát.

Điều 55, Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Công ty TNHH 2 thành viên có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập ban kiểm soát”
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải có trách nhiệm công bố thông tin Điều 73, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên do nhà nước năm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết phải tiến hành công bố thông tin.  – Không quy định
Công ty TNHH 1 thành viên được tự do phát hành trái phiếu Khoản 4, điều 74 quy định: Coogn ty TNHH 1 thành viên được phát hành trái phiếu – Không quy định
Điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

Khoản 2, điều 115, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định:

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc chiếm một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại điều lệ công ty có một số quyền như: Xem xét sổ biên bản, nghị quyết, quyết định, báo cáo tài chính của Hội đồng quản trị (HĐQT).

Khoản 2, điều 144, Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong một thời hạn liên tục ít nhất là 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn mới có quyền này.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết có thể chuyển nhượng Khoản 3, điều 116, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định: Cổ phần ưu đãi biểu quyết có thể được chuyển nhượng theo bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế. Luật doanh nghiệp năm 2014 trước đó quy định: Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng.
Không được chào bán cổ phần riêng lẻ qua phương tiện thông tin đại chúng

Khoản 1, điều 125, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ của Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng, cụ thể:

– Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;

– Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

– Không có quy định
Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông – Khoản 1, điều 145, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết. – Khoản 1 Điều 141, Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết.
Hiệu lực của biên bản họp Hội đồng thành viên / Đại hội đồng cổ đông – Khoản 3 Điều 60 và điểm i khoản 1 Điều 150 , Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản/thư ký từ chối ký biên bản họp HĐTV/ĐHĐCĐ thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của HĐTV/HĐQT tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung. – Điểm e khoản 2 Điều 61 và điểm i khoản 1 Điều 154, Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: Biên bản họp HĐTV/ĐHĐCĐ phải có chữ ký của chủ toạ và người ghi biên bản/thư ký.
Quyền khởi kiện của cổ đông, nhóm cổ đông – Khoản 1 Điều 166 , Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2020. – Khoản 1 Điều 161, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục 06 tháng thì mới có quyền khởi kiện.
Quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông

Điểm k, l, m khoản 2 Điều 138, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thêm một số quyền hạn cho ĐHĐCĐ :

– Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho HĐQT, Ban kiểm soát;

– Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động HĐQT, Ban kiểm soát;

– Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết.

– Luật Doanh nghiệp trước đó: Không có quy định
Ủy quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông – Khoản 1 Điều 144 Luật Doanh nghiệp năm 2020: đã bãi bỏ việc uỷ quyền cho một người và không giới hạn số lượng ủy quyền. – Luật Doanh nghiệp năm 2014 trước đó: Khoản 1 Điều 140 quy định cổ đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp.

Cổ đông có quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định của Hội đồng quản trị

– Khoản 4 Điều 153 , Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Trường hợp nghị quyết, quyết định do HĐQT thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết ĐHĐCĐ, điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên. – Khoản 4 Điều 149  Luật Doanh nghiệp năm 2014 trước đó chỉ quy định cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm mới có quyền yêu cầu huỷ bỏ quyết định của HĐQT.
Thành viên độc lập không được tham gia Hội đồng quản trị quá 2 nhiệm kỳ – Khoản 2 Điều 154, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Thành viên độc lập HĐQT không được tham gia HĐQT quá 02 nhiệm kỳ. – Luật Doanh nghiệp trước đó: Không hạn chế thời gian tham gia.

Người quản lý có trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại của công ty

– Khoản 2 Điều 165, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba. – Luật Doanh nghiệp trước đó: Không có quy định

Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên soát phải có bằng đại học chuyên ngành

– Điểm a khoản 3 Điều 103 và khoản 2 Điều 168 , Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. – Không có quy định.

Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách

– Điểm d khoản 1 Điều 185 , Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thêm trường hợp thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách là: Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật – Không có quy định
Doanh nghiệp tư nhân được phép chuyển loại hình kinh doanh thành công ty cổ phần –  Khoản 1 Điều 205 , Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh – Điều 199, luật doanh nghiệp năm 2014 chỉ cho phép chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân trực tiếp chuyển đổi thành công ty TNHH.

Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh

– Khoản 1 Điều 206, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.  Điều 200, Luật Doanh nghiệp  năm 2014 quy định: Thời gian thông báo tạm ngừng kinh doanh chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh

Trên đây là nội dung tổng hợp của Công ty đối với những điểm mới trong pháp luật doanh nghiệp năm 2020. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Trân trọng cảm ơn!