Đăng ký biện pháp bảo đảm là thủ tục pháp lý có ý nghĩa cần thiết được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các chủ thể. Trong nội dung trình bày này LVN Group sẽ giới thiệu đến bạn đọc những tài sản không phải đăng ký giao dịch bảo đảm
Những tài sản không phải đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Giao dịch đảm bảo là gì ?
Giao dịch bảo đảm là Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản theo đó bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc đơn vị đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.
Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm là sổ chuyên dùng để đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc sổ có một phần dành để đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Những tài sản không phải đăng ký giao dịch bảo đảm
Hiện nay, pháp luật không liệt kê danh sách các tài sản không phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, bạn có thể cân nhắc quy định về các tài sản bảo đảm được đăng ký tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản theo yêu cầu từ ngày 01/02/2021 theo Thông tư 06/2020/TT-BTP, cụ thể:(1) Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt.
(2) Tàu cá; các phương tiện giao thông đường thủy nội địa.
(3) Máy móc; phương tiện chuyên dùng theo quy định của pháp luật liên quan không thuộc tài sản nêu tại (1), (2) và không phải là tàu bay, tàu biển; thiết bị, dây chuyền sản xuất; nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng hoá; kim khí, đá quý; động sản khác là vật.
(Hiện hành, tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 08/2018/TT-BTP gồm: máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hóa khác, kim khí quý, đá quý).
(4) Tiền Việt Nam, ngoại tệ.
(5) Phần vốn góp trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật doanh nghiệp.
(6) Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo hướng dẫn của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch; các khoản phải thu hợp pháp của cá nhân, pháp nhân.
(7) Các quyền tài sản bao gồm:
– Quyền tài sản đối với đối tượng quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền tài sản phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ hoặc quyền tài sản khác trị giá được bằng tiền trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, công nghệ thông tin; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên;
(Hiện hành, tại điểm a khoản 7 Điều 6 Thông tư 08/2018/TT-BTP gồm: quyền tài sản phát sinh từ quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên; quyền được bồi thường tổn hại phát sinh từ hợp đồng).
Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 6 Thông tư 08/2018/TT-BTP: “Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng thuê đóng tàu biển; quyền bồi thường tổn hại phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu bay, tàu biển; quyền thụ hưởng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với tàu bay, tàu biển”.
– Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng bao gồm quyền đòi nợ, quyền yêu cầu thanh toán, quyền thụ hưởng lợi ích hình thành từ hợp đồng, quyền khai thác, quản lý dự án, quyền được bồi thường tổn hại theo hợp đồng hoặc quyền tài sản khác trị giá được bằng tiền phát sinh từ hợp đồng (trừ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu hoặc quyền khác phải đăng ký đối với tàu bay, tàu biển theo hướng dẫn của pháp luật về hàng không, hàng hải);
(Hiện hành, tại điểm c khoản 7 Điều 6 Thông tư 08/2018/TT-BTP, gồm: Các quyền tài sản là quyền đòi nợ, quyền yêu cầu thanh toán, quyền được bồi thường tổn hại, quyền thụ hưởng bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng góp vốn xây dựng nhà ở, hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh nhà ở, hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê mua nhà ở (bao gồm cả nhà ở xã hội) giữa tổ chức với cá nhân hoặc giữa tổ chức, cá nhân với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trong dự án xây dựng nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở; các quyền tài sản là quyền đòi nợ, quyền yêu cầu thanh toán, quyền được bồi thường tổn hại, quyền thụ hưởng bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng mua bán, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê mua công trình xây dựng giữa tổ chức với cá nhân hoặc giữa tổ chức, cá nhân với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trong dự án xây dựng công trình theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bất động sản).
– Quyền tài sản khác theo hướng dẫn của pháp luật.
(8) Quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại Điều 6 Thông tư 08/2018/TT-BTP; hoa lợi; lợi tức, khoản phải thu, khoản phí thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển, từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc từ việc đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản lý, phát triển dự án xây dựng nhà ở, dự án xây dựng công trình và cơ sở hạ tầng, tài sản khác gắn liền với đất.
(Hiện hành, tại khoản 8 Điều 6 Thông tư 08/2018/TT-BTP, gồm: lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại Điều này; lợi tức thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển; lợi tức thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; các khoản phải thu, các khoản phí mà chủ đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng nhà ở, dự án xây dựng công trình).
(9) Các động sản khác theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 107 của Bộ luật dân sự.
(10) Nhà ở, công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời không được chứng nhận quyền sở hữu quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như: tài sản được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính; hoặc các tài sản gắn liền với đất khác mà pháp luật không có quy định về chứng nhận quyền sở hữu như: nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà lưới, nhà màng; giếng nước; giếng khoan; bể nước; sân; tường rào; cột điện; trạm điện; trạm bơm, hệ thống phát, tải điện; hệ thống hoặc đường ống cấp thoát nước sinh hoạt; đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
3. Các nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP, các nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm bao gồm các nguyên tắc: đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, ô tô, ô tô và nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tài sản là động sản khác được thực hiện trên cơ sở nội dung tự kê khai trên phiếu yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.
Về cơ bản, Nghị định số 102/2017/NĐ-CP kế thừa các quy định của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP về nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm như: đảm bảo nguyên tắc nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông tin được lưu giữ tại đơn vị đăng ký, thông tin đã đăng ký được gửi tới cho cá nhân, pháp nhân có nhu cầu nghiên cứu, bảo đảm thực hiện việc đăng ký theo đúng thứ tự nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm,…
Bên cạnh đó, Nghị định số 102/2017/NĐ-CP cũng bổ sung nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm như: Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm không được yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ gì mà pháp luật không quy định trong hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm; không được yêu cầu các bên ký kết hợp đồng sửa lại tên hợp đồng bảo đảm, nội dung hợp đồng bảo đảm, nếu không thuộc trường hợp sai sót do lỗi kê khai của người yêu cầu đăng ký. Đây được coi là nguyên tắc tiến bộ về đăng ký giao dịch bảo đảm đã được quy định ở Thông tư liên tịch số 09 và được pháp điển lên Nghị định số 102/2017/NĐ-CP. Việc bổ sung nguyên tắc nêu trên là cần thiết nhằm khắc phục bất cập trong thực tiễn, đó là nhiều trường hợp đơn vị đăng ký từ chối đăng ký, yêu cầu sửa lại tên hợp đồng, nội dung hợp đồng thế chấp đã công chứng.
Trên đây là nội dung trình bày Những tài sản không phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.