Hầu hết các gia đình, cá nhân có nhà ở nhàn rỗi đều sử dụng để cho thuê. Tuy nhiên, đa phần họ lại chưa quan tâm đến các vấn đề pháp lý rất căn bản khi tiến hành hoạt động này. Bài viết sau đây nhằm khái quát lại các vấn đề pháp lý như vậy. Mời bạn cân nhắc nội dung trình bày: Những vấn đề pháp lý cần biết khi cho thuê nhà ở để biết thêm chi tiết.
Những vấn đề pháp lý cần biết khi cho thuê nhà ở
Trong phạm vi nội dung trình bày này, “Hoạt động cho thuê nhà ở” là việc một hộ gia đình, cá nhân trực tiếp cho cá nhân, tổ chức khác thuê nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình để sử dụng vào những mục đích cụ thể, nhà ở bao gồm nhà ở riêng lẻ và nhà ở là căn hộ chung cư.
1. Có phải đăng ký kinh doanh được không?
Hoạt động cho thuê nhà ở là một cách thức kinh doanh bất động sản và không thuộc các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh quy định tại Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Cho nên, về nguyên tắc, cá nhân và hộ gia đình cần xem xét đăng ký kinh doanh khi thực hiện hoạt động cho thuê nhà ở. Vì là một cách thức kinh doanh bất động sản nên câu hỏi đặt ra là: Có phải thành lập doanh nghiệp với số vốn tối thiểu 20 tỷ đồng được không?
Câu trả lời là không; bởi vì, hoạt động cho thuê nhà ở của cá nhân và hộ gia đình thuộc trường hợp kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp quy định tại Khoản 7, Điều 5 của Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
Vì vậy, cá nhân và hộ gia đình hoàn toàn có thể tiến hành đăng ký kinh doanh dưới cách thức Hộ kinh doanh – cân nhắc Hướng dẫn đăng ký thành lập Hộ kinh doanh.
Tuy nhiên, có bắt buộc đăng ký kinh doanh được không khi tiến hành hoạt động cho thuê nhà ở vẫn là vấn đề tranh cãi, chúng tôi xin phép được luận bàn trong một nội dung trình bày chi tiết khác.
2. Có phải lập hợp đồng cho thuê và công chứng được không?
Khi cho thuê nhà ở, các bên cần thỏa thuận lập Hợp đồng cho thuê với những nội dung căn bản quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở năm 2014.
Cũng theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 122 của Luật này, hợp đồng cho thuê nhà ở không bắt buộc phải được công chứng, trừ khi các bên có nhu cầu. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì thời gian có hiệu lực của hợp đồng là thời gian ký kết hợp đồng.
3. Phải khai và nộp những loại thuế nào?
Cá nhân và hộ gia đình cho thuê nhà ở có trách nhiệm khai thuế chung cho 02 loại thuế là: Thuế Thu nhập cá nhân và thuế Giá trị gia tăng (sau đây gọi chung là “thuế”).
Có 02 phương pháp tính thuế đối với hoạt động cho thuê nhà ở và được xác định theo tuần tự sau: Hoạt động cho thuê nhà ở được áp dụng “Phương pháp tính thuế từ cho thuê tài sản”; Nhưng, cho thuê nhà ở với những mục đích sau đây thì sẽ áp dụng “Phương pháp tính nộp thuế khoán”:
– Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác.
– Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự.
– Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.
Tức là, khi cho thuê nhà ở theo một trong các trường hợp nêu trên thì phải áp dụng phương pháp tính nộp thuế khoán, chứ không được áp dụng phương pháp tính thuế từ cho thuê tài sản.
Sở dĩ cần xác định phương pháp tính thuế là vì hai phương pháp này có những khác biệt trọng yếu được trình bày trong bảng dưới đây:
Thông qua việc xác định mình có thuộc trường hợp nào được liệt kê ở trên được không, cá nhân và hộ gia đình hòan toàn có thể tự mình xác định phương pháp tính thuế để thực hiện việc khai thuế trọn vẹn, đúng pháp luật.
Mặt khác, cũng thông tin thêm rằng: gửi tới cơ sở lưu trú theo ngày hoặc theo tuần được xem là cơ sở lưu trú ngắn hạn – theo hướng dẫn về ngành “Dịch vụ lưu trú ngắn ngày” quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.