Trong chuyển động sóng, phản xạ là sự kiện sóng khi lan truyền tới bề mặt tiếp xúc của hai môi trường bị đổi hướng lan truyền và quay trở lại môi trường mà nó đã tới. Các ví dụ về phản xạ đã được quan sát với các sóng như ánh sáng, âm thanh hay sóng nước. Ngoài ý nghĩa trong vật lý, phản xạ còn có nhiều cách hiểu trong những lĩnh vực khác. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến phản xạ.
1. Phản xã là gì ?
Phản xạ là một nội dung kiến thức mà chúng ta được học trong môn sinh học. Theo đó, khái niệm phản xạ được hiểu là một phản ứng của cơ thể, trả lời các kích thích của môi trường dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.
Ví dụ như: Khi chạm tay vào nước nóng chúng ta sẽ có hành động co tay lại ngay lập tức; Khi nghe ai đó gọi tên ta ta thường quay đầu phía người phát ra âm thanh; khi đi trên đường nếu thấy đèn đỏ chúng ta có dừng xe lại.
Phản ứng này thực hiện nhờ hệ thần kinh, qua năm phần cơ bản hợp thành cung phản xạ:
+ Bộ phận cảm thụ: Các phân tử cảm thụ thường nằm trên da, bề mặt da, bề mặt khớp, thành mạch, bề mặt các tạng, đơn vị trong cơ thể.
+ Dây thần kinh truyền vào: Dây cảm giác hoặc dây thần kinh thực vật.
+ Trung tâm thần kinh.
+ Dây thần kinh truyền ra: Dây thần kinh vận động hoặc dây thần kinh thực vật.
+ Bộ phận đáp ứng là cơ hoặc tuyến.
2. Cung phản xạ là gì ?
Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ đơn vị thụ cảm (da…) qua trung ương thần kinh đến đơn vị phản ứng (cơ, tuyến…)
Một cung phản xạ gồm 5 yếu tố là: đơn vị thụ cảm, nơron hướng tâm, nơron trung gian, nơron li tâm và đơn vị phản ứng.
3. Vòng phản xạ là gì ?
Cơ quan thụ cảm tiếp nhận kích thích của môi trường sẽ phát xung thần kinh theo dây hướng tâm về trung ương thần kinh, từ trung ương phát đi xung thần kinh theo dây li tâm tới đơn vị phản ứng. Kết quả của sự phản ứng được thông báo ngược về trung ương theo dây hướng tâm, nếu phản ứng chưa chính xác hoặc đã trọn vẹn thì phát lệnh điều chỉnh, nhờ dây li tâm truyền tới đơn vị phản ứng. Nhờ vậy mà cơ thể có thể phản ứng chính xác đối với kích thích. Quá trình này được gọi là một vòng phản xạ.
Vòng phản xạ bao gồm cung phản xạ và đường liên hệ ngược.
4. Phân loại phản xạ.
Phản xạ bao gồm phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện, cụ thể:
– Phản xạ có điều kiện được hiểu là những phản xạ được thành lập trong cuộc sống, sau quá trình luyện tập và phải dựa trên cơ sở của phản xạ không điều kiện, hay nói một cách khác muốn tạo phản xạ có điều kiện cần phải có tác nhân kích thích không điều kiện. Phản xạ có điều kiện là phản ứng linh hoạt của cơ thể, giúp có thể thích nghi với mọi sự biến đổi của môi trường, đảm bảo sự thăng bằng cơ thể và môi trường, giúp đề phòng trước những tai nạn, biết hướng tìm kiếm thức ăn, biết đường phát triển bản thân trong cuộc sống.
Ví dụ: Khi đang đi xe máy trên đường, bỗng chúng ta thấy đèn đỏ thì chúng ta dừng lại; khi đi xe máy trên đường, thấy trời mưa thì chúng ta dừng xe lại và mặc áo mưa.
Phản xạ có điều kiện được hình thành dựa trên những cơ sở như sau:
+ Điều kiện thứ nhất: Chọn kích thích, phải có sự phối hợp giữa kích thích trung tính và kích thích không điều kiện.
+ Điều kiện thứ hai: Tác động của kích thích có điều kiện phải xảy ra trước kích thích không điều kiện, trong ví dụ trên ánh sáng phải xảy ra trước sau đó mới cho vật thí nghiệm ăn. Thời gian giữa hai kích thích phải hợp lý.
+ Điều kiện thứ ba: Là cơ thể phải ở trong tình trạng tỉnh táo, các trung tâm tương ứng của phản xạ phải có tính hưng phấn cao. Trạng thái hoạt động của vỏ não là điều kiện cần thiết để xây dựng các phản xạ có điều kiện ở con người, kể cả việc tập luyện các kỹ năng kỷ xảo và các động tác thể thao.
+ Điều kiện thứ tư: Là tránh kích thích không cần thiết để có thể gây những phản xạ không được dự định, các kích thích gây nhiễu như nói chuyện, tiếng ồn, nóng, lạnh… ảnh hưởng xấu tới việc hình thành phản xạ có điều kiện.
– Phản xạ không có điều kiện là một trong hai loại phản xạ của cơ thể. Khi vừa mới sinh ra, mọi sinh vật đều đã có loại phản xạ này. Khác với phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều kiện không cần phải có quá trình rèn luyện, mang tính bản năng và tính loài và tồn tại vĩnh viễn suốt đời, có một số hoạt động không điều kiện vô thức như thở… nói tóm lại là phản xạ tồn tại trong bản năng của mỗi người từ khi sinh ra.
Ví dụ: Tay chạm phải vật nóng, rụt tay lại; Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra
5. Sự khác nhau giữa phản xạ ở động vật và thực vật.
Có thể khẳng định rằng sự phản xạ ở thực vật và phản xạ ở động vật hoàn toàn khác nhau.
Như đã trình bày ở phần trên, phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường dưới sự điều khiển của hệ thần kinh. Vì vậy có thể thấy phản xạ được điều khiển bởi hệ thần kinh, mà ở động vật thì có hệ thần kinh còn ở thực vật thì chúng không có hệ thần kinh. Đây là sự khác biệt giữa phản xạ của động vật và phản xạ của thực vật.
Thông thường ở thực vật người ta không dùng phản xạ mà thay vào đó là cụm từ cảm ứng ở thực vật. Cảm ứng ở thực vật là những phản ứng lại kích thích của môi trường.Ví dụ: sự kiện cụp lá ở cây xấu hổ chủ yếu là những thay đổi về trương nước ở các tế bào gốc lá, không phải do thần kinh điều khiển.
6. Một số câu hỏi thường gặp (FAQ).
Câu 1: Phân biệt phản xạ ở động vật và cảm ứng ở thực vật.
Ta đã biết, phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.
Trong khi đó, cảm ứng ở thực vật là những phản ứng lại kích thích của môi trường.
Yếu tố cần thiết để phân biệt giữa phản xạ ở động vật và cảm ứng ở thực vật là sự tham gia của hệ thần kinh. Những phản xạ ở động vật xảy ra do sự điều khiển của hệ thần kinh, còn cảm ứng ở thực vật không có sự tham gia của hệ thần kinh.
Ví dụ:
– Phản xạ xuýt xoa khi bị đau có sự điều khiển của hệ thần kinh để trả lời kích thích từ môi trường.
– Hiện tượng cụp lá ở cây xấu hổ chủ yếu là những thay đổi về trương nước ở các tế bào gốc lá, không phải do thần kinh điều khiển, do đó không phải phản xạ.
Câu 2: Phản xạ có điều kiện là gì ? Ví dụ.
Phản xạ có điều kiện là phản xạ được thành lập trong cuộc sống. Diễn ra sau quá trình luyện tập và phải dựa trên cơ sở của phản xạ không điều kiện. Khi đó, các phản xạ thể hiện với hành động sẽ làm nếu gặp trường hợp đó. Với tính thời gian, hành động được nhìn nhận như diễn ra trong vô thức. Tuy nhiên nó chỉ được thực hiện khi đã có được kinh nghiệm hay bài học trước đó. Hay nói một cách khác, muốn tạo phản xạ có điều kiện cần phải có tác nhân kích thích không điều kiện.
Phản xạ có điều kiện là phản ứng linh hoạt của cơ thể. Diễn ra với các hành động chắc chắn sẽ được thực hiện với một tình huống cụ thể. Giúp có thể thích nghi với mọi sự biến đổi của môi trường, thích nghi với những sự kiện thường xuyên lặp lại. Đảm bảo sự thăng bằng cơ thể và môi trường, bên cạnh lợi ích được đảm bảo. Giúp đề phòng trước những tai nạn, biết hướng tìm kiếm thức ăn, biết đường phát triển bản thân trong cuộc sống.
Những tính chất cụ thể được thể hiện với cách làm quen thuộc. Gặp một tình huống liên tục nhiều lần, một cách làm hiệu quả, ý nghĩa cũng sẽ là ý tưởng duy nhất lóe ra và được thực hiện. Điều kiện của phản xạ được xem là không điều kiện. Gắn với tính chất của phản xạ đó là có điều kiện.
Ví dụ: Đi qua ngã tư thấy đèn đó vội dừng lại trước vạch kẻ đường. Với quy định trong giao thông và việc phạt vi phạm giao thông. Nếu chỉ là quy định, có thể bạn sẽ không thực hiện nghiêm túc. Nhưng nếu các hình phạt xử phạt vi phạm được áp dụng hiệu quả. Chắc chắn bạn sẽ đưa ra phản xạ nhanh chóng. Vì vậy khi thấy đèn đỏ, bạn sẽ không tiếp tục đi. Vừa tuân thủ luật, vừa an toàn trong quá trình tham gia giao thông.
Câu 3: Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện.
Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường dây liên hệ tạm thời giữa các trung tâm của kích thích không điều kiện và có điều kiện trên vỏ não. Cũng mang đến kết nối để tìm kiếm giải pháp nhanh nhất. Ứng vào các trường hợp cụ thể, các phản xạ được hình thành và triển khai. Và như vậy, đó cũng chính là hướng giải quyết duy nhất hình thành và được thực hiện.
Với chó được thực hiện trong thí nghiệm về phản xạ có điều kiện:
Trong phản xạ tiết nước bọt bằng ánh sáng. Đó là đường dây liên hệ tạm thời giữa trung tâm thị giác (thùy chẩm) và thức ăn (hành não. Đường dây liên hệ này được hình thành như sau:
Khi có kích thích trung tính (ánh sáng) tác động vào đơn vị cảm thụ (võng mạc mắt). Ánh sáng là một điều kiện được sử dụng từ đầu và xuất hiện liên tục trong quá trình tiến hành thí nghiệm. Việc nhìn nhận thấy thức ăn mang đến kích thích ở một mức độ nhất định. Ở vùng cảm giác tương ứng trên vỏ não (thùy chẩm) xuất hiện hưng phấn. Sau đó kích thích không điều kiện (thức ăn) sẽ gây một vùng hưng phấn trên vỏ não (hành não).
Theo nguyên tắc ưu thế vùng hưng phấn mạnh mẽ lôi cuốn các trung tâm hưng phấn yếu hơn về phía mình. Khi đó giữa hai trung tâm hình thành đường dây liên hệ tạm thời, không có từ trước. Đường dây này được lặp đi lặp lại nhiều lần hình thành định hình động lực. Mang đến một thói quen có cường độ lớn trong khoảng thời gian gần nhất. Và khi bỏ thức ăn chỉ sử dụng ánh sáng thì chó vẫn tiết nước bọt. Phần điều kiện đảm bảo với không gian và các đặc điểm cơ bản.
Chứng minh với phản xạ xảy ra với các điều kiện được mô phỏng lại. Với thói quen đó hình thành trong suy nghĩ tác động hưng phấn về thức ăn. Và lần nào thì nước bọt cũng được tiết ra. Tuy nhiên, đến lần không có thức ăn, cho vẫn thấy điều kiện khác thể hiện đặc điểm ổn định. Và nước bọt cũng được tiết ra là một phản xạ.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Phản xạ là gì ?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.