Liên quan đến quyền chuyên gia, pháp luật cũng quy định những nội dung liên quan đến chủ sở hữu quyền chuyên gia. Chủ sở hữu quyền chuyên gia không thể hiểu một cách đơn giản chỉ là chuyên gia mà còn là đối tượng khác. Vậy những đối tượng khác là ai. Để nghiên cứu câu trả lời, hãy cùng chúng tôi đi nghiên cứu qua bài dưới đây về chủ sở hữu quyền chuyên gia.
Quy định về chủ sở hữu bản quyền chuyên gia, quyền liên quan
1. Chủ sở hữu quyền chuyên gia là gì?
Căn cứ Điều 36 VBHN 07/VBHN-VPQH 2019 Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau:
Điều 36. Chủ sở hữu quyền chuyên gia
“Chủ sở hữu quyền chuyên gia là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này”
2. Chủ sở hữu quyền chuyên gia xác lập thế nào?
Căn cứ Khoản 6 Điều 4 VBHN 07/VBHN-VPQH 2019 Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ[3]
“Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.”
Vì vậy, chủ sở hữu quyền chuyên gia có thể được xác lập qua hai cách thức:
- Trực tiếp : khi người đó tạo ra tác phẩm
- Gián tiếp: khi người đó được chuyển giao, thừa kế.
3. Quy định về chủ sở hữu bản quyền chuyên gia, quyền liên quan
Cơ sở pháp luật: Điều 36 đến điều 44 VBHN 07/VBHN-VPQH 2019 Luật Sở hữu trí tuệ
Các nội dung được quy định có thể hiểu theo hai nội dung sau đây:
- Trường hợp là người tạo ra tác phẩm: Từ Điều 37, Điều 38
Chủ sở hữu quyền chuyên gia là chuyên gia
Chủ sở hữu quyền chuyên gia là các đồng chuyên gia
- Trường hợp không là người tạo ra tác phẩm: Điều 39 đến Điều 43
Chủ sở hữu quyền chuyên gia là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho chuyên gia hoặc giao kết hợp đồng với chuyên gia
Chủ sở hữu quyền chuyên gia là người thừa kế
Chủ sở hữu quyền chuyên gia là người được chuyển giao quyền
Chủ sở hữu quyền chuyên gia là Nhà nước
Tác phẩm thuộc về công chúng
Mặt khác, liên quan đến quyền liên quan, Điều 44 quy định như sau:
Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên quan
“1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
- Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.”
4. Sự khác biệt giữa chủ sở hữu và chuyên gia
5. Ví dụ về chủ sở hữu bản quyền chuyên gia
Chủ sở hữu bản quyền chuyên gia có vô số, có thể kể đến như:
Chủ sở hữu quyền chuyên gia là chuyên gia : chuyên gia của những tập truyện tranh, tiểu thuyết.
Chủ sở hữu quyền chuyên gia là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho chuyên gia hoặc giao kết hợp đồng với chuyên gia: Nhà xuất bản Kim Đồng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ sở hữu quyền chuyên gia quyền liên quan. Qua nội dung trình bày này chúng ta có thể thấy chủ sở hữu quyền chuyên gia không chỉ là người đã tạo ra tác phẩm như là chuyên gia hoặc các đồng chuyên gia mà Những người tuy không tạo ra tác phẩm mới nhưng vẫn có thể là chủ sở hữu của tác phẩm ấy ví dụ như là người đó được thừa kế, chuyển giao tác phẩm,…….
Tùy từng trường hợp chủ sở hữu ấy thuộc đối tượng nào mà có các quyền đối với tác phẩm cũng sẽ khác nhau.
Hy vọng qua nội dung trình bày viết này các bạn đã hiểu rõ về chủ sở hữu quyền chuyên gia, quyền liên quan. Nếu còn câu hỏi hay những câu hỏi gì hoặc muốn sử dụng dịch vụ pháp lý đăng ký quyền chuyên gia nhanh chóng đừng ngần ngại mà hãy gọi chúng tôi ngay để được trả lời nhanh gọn, chính xác nhất.