Căn cứ vào Điều 133 Bộ luật Lao động năm 2019, chương trình an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:

Một là, Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.

Hai là, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của địa phương và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

Như vậy, việc quy định nêu trên nhằm bảo đảm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, sản xuất, kinh doanh; hạn chế tối đa việc xảy ra tai nạn lao động.

Luật LVN Group phân tích chi tiết quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động như sau:

 

1. An toàn lao động, vệ sinh lao động là gì?

Để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động thì nhà nước đã đưa ra các quy định của pháp luật để đảm bảo tính công bằng trong việc sử dụng lao động và người lao động. Theo quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì việc bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, các chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, các cá nhân có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động. Theo đó, an toàn lao động làm giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật và tử vong đối với con người khi tham gia trong quá trình lao động. Còn vệ sinh lao động là giải pháp phòng và chống tác động của yếu tố có hại có thể gây ra bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động. An toàn lao động và vệ sinh lao động là những chế định của pháp luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật quy định về việc bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng và sức khỏe của người lao động. Đồng thời giúp duy trì tốt nhất khả năng làm việc lâu dài của người lao động trong quá trình lao động. An toàn lao động nếu không được bảo đảm một cách tốt nhất thì sẽ gây ra tai nạn lao động, và vệ sinh lao động nếu không tốt thì cũng sẽ gây ra bệnh nghề nghiệp. An toàn lao động vệ sinh lao động là một quy định nằm trong chế định bảo hộ lao động; Đây là những quy định của nhà nước có liên quan đến việc bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động và các chế độ bảo hộ lao động khác. 

 

2. Quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động

Việc thực hiện an toàn và vệ sinh lao động sẽ phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định của Điều 5 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. Bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động đảm bảo nguyên tắc bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình lao động. Phải ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ và kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yêu tố có hại trong quá trình lao động. Đảm bảo nguyên tắc tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động. Đồng thời, người lao động cũng sẽ phải có các quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì sẽ có các quyền cụ thể sau đây:

– Được bảo đảm về các điều kiện làm việc công bằng, an toàn và vệ sinh lao động; Yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động tại nơi làm việc;

– Được cung cấp đầy đủ thông tin về các yếu tố nguy hiểm, yêu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp để phòng và chống những yếu tố nguy hiểm và yêu tố có hại đó;

– Được đào tạo và huấn luyện về an toàn và vệ sinh lao động;

– Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;

– Được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội như: bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Được dường đầy đủ các chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; người lao động cũng sẽ được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

– Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp đến để có phương án xử lý kịp thời. Chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động;

– Đồng thời, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Và người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động sẽ có các nghĩa vụ đi song hành với quyền lợi như:

– Chấp hành các nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

– Tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể;

– Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị và được người sử dụng lao động cấp cho (các thiết bị bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc);

– Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện ra nguy cơ xảy ra sự cố kĩ thuật gây mất an toàn và vệ sinh, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

– Chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, Ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với người lao động không có hợp đồng lao động thì cũng sẽ có các quyền và nghĩa vụ về an toàn và vệ sinh lao động theo đúng quy định của pháp luật. 

– Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động sẽ có các quyền cụ thể như sau: Được làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh lao động; Được nhà nước và xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động; Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động; Được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi nào các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động; Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính Phủ ban hành. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ thì Chính phủ sẽ quy định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện. người lao động có quyền khiếu nại và tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động.

– Người Lao động làm việc không theo hợp đồng lao động sẽ có các nghĩa vụ như sau: Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật; Bảo Đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động; Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn và vệ sinh lao động.

Các đối tượng như: cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như người lao động có hợp đồng lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác đối với các đối tượng này. Những người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động có mà không có hợp đồng lao động. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ có các quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động không có hợp đồng lao động. Việc tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ. 

Người sử dụng lao động sẽ có các quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động theo đúng quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động sẽ có các quyền cụ thể như sau: Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; Khen thường người lao động chấp hành tốt và kỉ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động; Khiếu nại, tố cáo khởi kiện theo quy định của pháp luật; Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố và tai nạn lao động. 

Cùng với đó, người sử dụng lao động sẽ có các nghĩa vụ có liên quan như sau: Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; Trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động. Người sử dụng lao động cũng phải trang bị và thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Người sử dụng lao động sẽ cử người giám sát và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật; Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động. Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên. Sẽ phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn và vệ sinh lao động; Thực hiện việc khai báo, điều tra và thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kĩ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động nghiêm trọng, thống kê và báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn và vệ sinh lao động, chấp hành các quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn và vệ sinh lao động. Người sử dụng lao động cũng sẽ phải có nghĩa vụ này ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Người sử dụng lao động sẽ căn cứ vào pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao động và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, Lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động. 

Đồng thời, pháp luật không có quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn, vệ sinh lao động:

– Cấm che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi có nguy cơ đó chưa được khắc phục;

– Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền nóng, hương bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm tai nạn Lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường;

– Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở và gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn và vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động;

– Cấm hành vi phân biệt đối xử về giới tính trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người nào đó từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của bản thân; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động,..

– Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn và vệ sinh lao động;

– Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.

 

3. Quy định về chương trình an toàn, vệ sinh lao động như thế nào?

Căn cứ pháp lý tại quy định của Điều 133 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về chương trình an toàn, vệ sinh lao động:

– Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động;

– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của địa phương và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

Việc đưa ra chương trình an toàn, vệ sinh lao động nhằm mục đích: Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh lao động; Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; Ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yêu tố có hại trong quá trình lao động; Tham vẫn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động. Chương trình an toàn, vệ sinh lao động nhằm chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm lo sức khỏe cho người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động và tài sản của nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia.

Trên đây là những nội dung mà công ty Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc hay có câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!