Luật sư tư vấn:

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi:  1900.0191

1. Cơ sở pháp lý về báo cáo kết quả tổ chức chương trình khuyến mại

– Luật thương mại năm 2005

– Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

– Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Quy định về công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại

Điều 21 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về việc thực hiện công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại. Cụ thể như sau:

Thực hiện công bố kết quả trúng thưởng:

Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.

Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

Hình thức khuyến mại không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại:

Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14 và các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2016/NĐ-CP không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.

Thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại:

Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức ngoài các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14 và các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2016/NĐ-CP có trách nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương nhân (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:

a) Tên chương trình khuyến mại;

b) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

c) Hình thức khuyến mại;

d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);

e) Thời gian thực hiện khuyến mại;

g) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);

h) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao của chương trình khuyến mại.

3. Quy định về chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại

Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn về việc chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại như sau:

Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới đây:

(i) Trong trường hợp bất khả kháng, việc chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn phải được thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.

(ii) Trong trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận, việc chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại chỉ được thực hiện sau khi thương nhân thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải đảm bảo đầy đủ quyền lợi khách hàng đã tham gia chương trình.

(iii) Trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật thương mại, trên website của thương nhân (nếu có website) và phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi:

– Vi phạm các điều cấm trong thực hiện khuyến mại;

– Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.

4. Mẫu văn bản báo cáo thực hiện khuyến mại

>>> Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP

TÊN THƯƠNG NHÂN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ……….

…………, ngày …… tháng ……. năm 20……

 

BÁO CÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

Kính gửi: ………………………………………………

Tên thương nhân: ……………………………………………………………………………………………………

Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………………

Điện thoại: ……………………..Fax:…………………….. Email: ……………………………………

Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………………………..

Người liên hệ:……………………………….. Điện thoại: ………………………………………………

(Trường hợp thông báo thực hiện khuyến mại) Căn cứ công văn số …………..ngày… tháng… năm… của (tên thương nhân) đã thông báo thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình, thời gian, địa bàn, khuyến mại);

(Trường hợp đăng ký thực hiện khuyến mại) Căn cứ công văn số …… ngày… tháng… năm… của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình, thời gian, địa bàn khuyến mại);

Sau khi kết thúc chương trình khuyến mại, (tên thương nhân) báo cáo chi tiết về kết quả chương trình khuyến mại (tên chương trình) như sau:

Cơ cấu giải thưởng đã công bố

Nội dung giải thưởng

Trị giá giải thưởng đã công bố (VNĐ)

Số lượng giải thưởng đã công bố

Số lượng giải thưng không có người trúng thưởng

Giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng (VNĐ)

Giải…

 

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

1. Tổng giá trị giải thưởng theo thể lệ đã công bố: …………………………………………………….

2. Tổng giá trị giải thưởng đã trao: ………………………………………………………………………….

3. Tổng giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng (giải thưởng tồn đọng): …………

(Trường hợp khuyến mại mang tính may rủi)

4. (Tên thương nhân) gửi kèm theo:

(Trường hợp khuyến mại mang tính may rủi)

– Biên bản tổ chức xác định kết quả trúng thưởng.

– Biên bản thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa khuyến mại (Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa; Gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự).

5. Đề xuất, kiến nghị của thương nhân: ……………………………………………………………………

6. (Tên thương nhân) cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin nêu trên./.

 

 

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký tên và đóng dấu)

5. Xử phạt vi phạm về thông báo kết quả thực hiện khuyến mại, chấm dứt khuyến mại

Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 98/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm và mức xử phạt cụ thể như sau:

(i) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định dưới 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải báo cáo.

(ii) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên, kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải báo cáo.

(iii) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng không thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng quy định (trừ trường hợp (i)) hoặc nội dung thông báo, báo cáo không đúng thực tế.

(iv) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian thực hiện khuyến mại.

(v) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mà không thuộc các trường hợp pháp luật quy định.

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP):

“b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.”.

Như vậy mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định pháp luật về báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại và chấm dứt thực hiện khuyến mại thấp nhất là 1 triệu, cao nhất là 20 triệu.

6. Thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

7. Không thực hiện trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi.

8. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại

Theo quy định tại Điều 100 Luật thương mại 2005, các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại đó là:

1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.

4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.

5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.

6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.

7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.

9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.

Trên đây là hướng dẫn của Luật sư của LVN Group các lưu ý về thực hiện công bố kết quả và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại. Bạn đọc có vướng mắc pháp lý cần hỗ trợ vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.