Khi nhận các quyết định xử phạt của chủ tịch UBND rất nhiều người câu hỏi về quyết định xử phạt có đúng thẩm quyền được không ? Vậy thẩm quyền xử phạt của chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp thế nào ? nội dung trình bày gửi tới kiến thức cơ bản về quy định về thẩm quyền xử phạt của chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp
THIẾU HÌNH
1. Thẩm quyền xử phạt của chủ tịch Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định nhưng không quá 5.000.000 đồng;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền này;
– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
– Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
– Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
– Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
– Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
– Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
– Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
– Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
– Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
– Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng theo quy định;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
– Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
– Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
– Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
– Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
– Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
– Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
– Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Trên đây là quy định về thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, nếu có câu hỏi hãy liên hệ với LVN Group Group để được tư vấn và hỗ trợ