Quy Trình Công Bố Chất Lượng Bánh Mì Nhanh Và Chuyên Nghiệp

Công bố chất lượng sản phẩm bánh mì không chỉ là thủ tục pháp lý bắt buộc, mà đó còn là các chủ kinh doanh chứng minh được chất lượng sản phẩm, nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm trong lòng người tiêu dùng. LVN Group sẽ gửi tới Quy trình công bố chất lượng bánh mì nhanh và chuyên nghiệp để khách hàng hiểu rõ hơn về thủ tục này.

Quy Trình Công Bố Chất Lượng Bánh Mì Nhanh Và Chuyên Nghiệp

1. Quy định về thủ tục công bố chất lượng bánh mì

Về thủ tục công bố chất lượng bánh mì, không phải trường hợp nào chủ kinh doanh cũng phải thực hiện thủ tục trên. Bởi lẽ:

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

Theo đó, những đối tượng cần phải thực hiện công bố chất lượng bao gồm:

  • Tất cả Tổ chức, cá nhân, sản xuất, buôn bán thực phẩm có đăng ký kinh doanh và có cơ sở sản xuất. (Ngoại trừ các thương nhân nhập khẩu thực phẩm, nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thực hiện thủ tục công bố tại Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm).
  • Đối với sản phẩm thực phẩm đã được cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo QĐ 2027/2001/QĐ-BYT ngày 30/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì sau 3 năm kể từ ngày ký, thương nhân cần thực hiện công bố lại theo QĐ 42/2005/QĐ-BYT.
  • Các thương nhân đã tiến hành công bố Tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm theo QĐ 42/2005/QĐ-BYT, trường hợp có thay đổi một vài nội dung đã công bố thì có trách nhiệm phải công bố lại. Trừ trường hợp chỉ thay đổi cách thức nhãn sản phẩm hoặc quy cách bao gói thì nộp bổ sung nhãn sản phẩm để thay đổi kèm công văn xin bổ sung hoặc thay thế nhãn sản phẩm đang lưu hành.

Một số đối tượng thuộc diện không cần phải công bố chất lượng thực phẩm

  • Các sản phẩm có chất lượng không ổn định, sản phẩm bao gói đơn giản để sử dụng trong ngày và những sản phẩm sản xuất theo thời vụ, theo đơn đặt hàng ngắn hạn có thời hạn sử dụng dưới 10 ngày trong điều kiện môi trường bình thường.
  • Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.

Vì vậy, trường hợp sản xuất, kinh doanh bánh mì có chất lượng không ổn định, sản phẩm bao gói đơn giản để sử dụng trong ngày và những sản phẩm sản xuất theo thời vụ, theo đơn đặt hàng ngắn hạn có thời hạn sử dụng dưới 10 ngày trong điều kiện môi trường bình thường; hoặc sản phẩm bánh mì, nguyên liệu sản xuất bánh mì được nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.

Đối với tất cả các trường hợp còn lại, thủ tục công bố chất lượng bánh mì là bắt buộc phải thực hiện.

2. Mức xử phạt đối với hành vi không công bố chất lượng bánh mì

Nghị định số 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Nghị định nêu rõ cách thức xử phạt cụ thể đối với các sai phạm về tự công bố sản phẩm với nội dung cụ thể như sau:

  • Xử phạt từ 15 đến 20 triệu đồng đối với các hành vi sai phạm sau đây: cơ sở không khai báo, đăng tải niêm yết, bản tự công bố theo hướng dẫn của phát luật,  không nộp 01 bản tự công bố đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền, không lưu giữ hồ sơ tự công bố, hồ sơ tự công bố không được công chứng và không dịch sang tiếng việt theo hướng dẫn .
  • Xử phạt từ 20 đến 30 triệu đồng đối với sai phạm sau đây: phiếu kết quả kiểm nghiệm không trọn vẹn chỉ tiêu hoặc một trong số các chỉ tiêu không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng về an toàn thực phẩm theo hướng dẫn của pháp luật, phiếu kiểm nghiệm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc tại phòng kiểm nghiệm không được công nhận phù hợp ISO 17025, phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải bản chính hoặc chưa được công chứng, phiếu kiểm nghiệm đã hết thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Xử phạt từ 30 đến 40 triệu đồng đối với hành vi sai phạm sau đây: đối với các sản phẩm nhập khẩu thuộc diện tự công bố sản phẩm có ít nhất một trong các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm không phù hợp với quy định theo tiêu chuẩn của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố, mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có tự công bố. Nội dung về tự công bố không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Xử phạt từ 40 đến 50 triệu đồng đối với hành vi sai phạm sau đây: không tự công bố sản phẩm đối với trường hợp sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố theo hướng dẫn hoặc tự công bố sản phẩm sai quy định đối với trường hợp sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố theo hướng dẫn của pháp luật.

Ngoài cách thức xử phạt trên, tiến hành đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 đến 03 tháng đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng quy định tại khoản 3 và 4, điều 20 của Nghị định này. Bên cạnh đó, buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm, buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc tiêu hủy đối với sản phẩm vi phạm tương ứng theo hướng dẫn.

3. Quy trình công bố chất lượng bánh mì nhanh và chuyên nghiệp

3.1. Hồ sơ pháp lý bắt buộc

  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề sản xuất, kinh doanh bánh mì
  • Giấy Chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất, kinh doanh bánh mì (Trường hợp doanh nghiệp không sản xuất thì phải có hợp đồng mua bán/gia công với đơn vị sản xuất)
  • Kết quả kiểm nghiệm sản. Lưu ý: kiểm định tại trung tâm được Bộ Y Tế chỉ định, và phiếu kết quả còn hạn trong 12 tháng.

3.2. Quy trình thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng bánh mì

  • Tổ chức, cá nhân tự công bố tiêu chuẩn chất lượng bánh mìtrên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định.
  • Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó
  • Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị tiếp nhận.

3.3. Lưu ý

  • Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một đơn vị quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn đơn vị quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại đơn vị đã lựa chọn trước đó.
  • Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời gian tự công bố.
  • Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.

Trên đây là toàn bộ thông tin về Quy trình công bố chất lượng bánh mì nhanh và chuyên nghiệp do LVN Group gửi tới.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com