Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào từ sản xuất đến cung ứng dịch vụ, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Vậy kinh nghiệm có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
1. Khái niệm góp vốn bằng kinh nghiệm
- Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập (khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, hết hiệu lực ngày 01/01/2021).
- Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam (khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014, hết hiệu lực ngày 01/01/2021).
- Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền chuyên gia, quyền liên quan đến quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác. Nếu là chủ sở hữu hợp pháp với các quyền này thì có thể sử dụng các tài sản đó để góp vốn
- Đối với trường hợp dùng kinh nghiệm của mình để góp vốn có thể coi là quyền sở hữu trí tuệ sử dụng để góp vốn thành lập công ty. Tuy nhiên thì việc định giá tài sản góp vốn là kinh nghiệm là rất khó khăn, khó có thể định giá bằng tiền, bởi kinh nghiệm là do bản thân đánh giá không có giấy tờ công nhận. Mặt khác, hoạt động góp vốn này được các bên chấp thuận, giá trị vốn góp đó là bao nhiêu thì cần phải được định giá cũng như sự đồng ý của đa số các thành viên, cổ đông sáng lập.
2. Định giá tài sản là kinh nghiệm
- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận
- Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
3. Hồ sơ góp vốn bằng kinh nghiệm:
- Nếu là cá nhân, tổ chức không kinh doanh thì hồ sơ gồm:
-
- Biên bản chứng nhận góp vốn
- Biên bản giao nhận tài sản
- Nếu là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì hồ sơ gồm:
- Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh
- Hợp đồng liên doanh, liên kết
- Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo hướng dẫn của pháp luật)
- Đính kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc bằng tài sản
4. Thực hiện góp vốn kinh nghiệm
- Người góp vốn có trách nhiệm góp đủ, đúng hạn, đúng phương thức và loại tài sản như đã cam kết.
- Trừ loại hình công ty hợp danh, việc góp vốn thành lập doanh nghiệp phải được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Nếu tài sản góp vốn là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì người góp vốn phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp.
5. Chuyển quyền sở hữu tài sản là kinh nghiệm để góp vốn
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không chịu lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặcđăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc uỷ quyền theo ủy quyền của người góp vốn và người uỷ quyền theo pháp luật của công ty;
- Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
- Lưu ý:
- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
- Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.