Góp vốn là góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Vậy tài sản góp vốn là gì? Quyền khai thác khoáng sản có thể dùng để góp vốn được không? LVN Group xin giới thiệu Quy trình và điều kiện góp vốn bằng quyền khai thác khoáng sản.
1. Góp vốn bằng quyền khai thác khoáng sản là gì?
Góp vốn là gì?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 13 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014.
“Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập”.
Tài sản góp vốn là gì?
Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Quyền khai thác khoáng sản có thể là tài khoản góp vốn được không?
Đối với quyền khai thác khoáng sản, Khoản 1 Điều 55 Luật Khoáng sản 2010 quy định về quyền của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trong đó có ghi nhận quyền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Về tài sản, Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) xác định như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
Vì vậy, quyền khai thác khoáng sản là một tài sản, hay cụ thể hơn là quyền tài sản.
Theo như quy định về tài sản góp vốn, điều kiện của tài sản góp vốn là tài sản và có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Vì vậy, điều kiện để quyền khai thác khoáng sản có thể trở thành tài sản góp vốn là:
- Là quyền tài sản hợp pháp, thuộc sở hữu của người góp vốn;
- Có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quy trình góp vốn bằng quyền khai thác khoáng sản
Để góp vốn bằng quyền khai thác khoáng sản, người góp vốn thực hiện thủ tục như sau:
Thứ nhất, định giá tài sản là quyền khai thác khoáng sản.
Pháp luật về doanh nghiệp quy định, tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được định giá bởi thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp thẩm định giá và được thể hiện bằng Đồng Việt Nam.
Vì vậy, tài sản góp vốn là quyền khai thác khoáng sản buộc phải được định giá. Nguyên tắc định giá quyền khai thác khoáng sản như sau:
- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sang lập định giá theo nguyên tắt nhất trí hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá nhưng phải được đa số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
- Trong trường hợp quyền khai thác khoáng sản được định giá cao hơn giá thực tiễn, thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tiễn, đồng thời phải liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hai do cố ý định giá cao hơn thực tiễn.
- Tài sản góp vốn khi doanh nghiệp đang hoạt động, việc định giá do Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá và kết quả do tổ chức định giá thực hiện phải do doanh nghiệp, người góp vốn chấp thuận.
- Trong trường hợp tài sản được định giá cao hơn giá trị thực tiễn thì những đối tượng chấp nhận kết quả định giá phải liên đới góp thêm phần chênh lệch giữa giá cao hơn và giá thực tiễn, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại nếu do cố ý định giá cao hơn giá thực tiễn. Mặt khác, doanh nghiệp cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng với giá trị thực tiễn sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể là phạt tiền từ 25 triệu đến 30 triệu đồng.
Thứ hai, thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản.
Các bên phải lập bộ chứng từ góp vốn tương ứng với đối tượng người góp vốn như sau:
Trường hợp người góp vốn là tổ chức, cá nhân không kinh doanh:
- Biên bản chứng nhận góp vốn
- Biên bản giao nhận tài sản.
Trường hợp người góp vốn là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
- Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh,
- Hợp đồng liên doanh, liên kết;
- Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo hướng dẫn của pháp luật),
- Kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.