Căn cứ vào khoản 6 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019, khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019.

Như vậy, với quy định nêu trên sẽ bảo đảm trường hợp người học nghề, tập nghề hoàn thành tốt quá trình học nghề, tập nghề của mình thì người sử dụng lao động buộc phải ký kết hợp đồng lao động với họ. Trong trường hợp việc học nghề, tập nghề chưa đạt được yêu cầu thì người sử dụng lao động không phải ký kết hợp đồng lao động với người học nghề, người tập nghề.

Luật LVN Group phân tích chi tiết quy định pháp luật lao động về vấn đề này như sau:

 

1. Học nghề, tập nghề là gì?

Đối với học nghề, đây được hiểu là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc sau đó làm việc cho chính người sử dụng lao động đó (theo khoản 1 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019).

Đối với tập nghề, đây được hiểu là việc việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc để sau này làm việc cho chính người sử dụng lao động đó (theo khoản 2 Điều 61 Bộ luật lao động năm 2019).

Theo đó, học nghề và tập nghề có nhiều nét tương đồng nên thường bị nhầm lẫn với nhau. Có thể nói, điểm khác biệt đặc trưng của học nghề, tập nghề là nội dung hướng dẫn, đào tạo mà người sử dụng lao động thực hiện. Với học nghề, người lao động sẽ được người lao động đào tạo kiến thức nghề nghiệp bao gồm cả kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành. Nhưng với tập nghề, người sử dụng lao động sẽ chỉ tập trung hướng dẫn người lao động thực hành công việc chứ không dạy lý thuyết.

Hiện nay, căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 thì thời gian học nghề sẽ được áp dụng theo chương trình đào tạo của từng trình độ tại Luật Giáo dục nghề nghiệp. Cụ thể:

– Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp: Từ 03 tháng đến dưới 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ.

– Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp cấp 2 trở lên: Từ 01 đến 02 năm.

– Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo tín chỉ: Thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ.

– Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế:

  • Từ 02 đến 03 năm: Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
  • Từ 01 đến 02 năm: Người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.

– Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo tín chỉ: Thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ.

Trong khi đó, thời gian tập nghề của người lao động được quy định tại khoản 2 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 với thời gian tối đa là 03 tháng.

 

2. Học nghề, tập nghề có được trả tiền lương không?

Hiện nay, việc chi trả tiền lương trong thời gian học nghề, tập nghề được quy định theo Khoản 5 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể như sau:

– Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.

Theo quy định này, tùy trường hợp cụ thể mà người lao động có thể phải trả hoặc không phải trả lương cho người lao động học nghề, tập nghề. Cụ thể:

– Trong trường hợp nếu người học nghề, tập nghề không lao động trực tiếp để tạo ra sản phẩm: Không cần trả lương.

– Trong trường hợp nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động: Trả lương theo mức mà các bên thỏa thuận.

 

3. Hết thời gian học nghề, tập nghề có được ký hợp đồng lao động không?

Hiện nay, theo Khoản 6 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ, hết thời hạn học nghề, tập nghề, mà người lao động đủ các điều kiện để làm việc thì các bên phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động.

Đây được coi là sự khác biệt của học nghề, tập nghề và thử việc. Trong trường hợp kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động có thể thông báo người thử việc đạt yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu. Nếu người thử việc không đạt yêu cầu thì sẽ không tiến hành ký kết hợp đồng lao động hoặc không tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động nữa. Nhưng trong khi đó, sau khi kết thúc thời gian học nghề, tập nghề thì người sử dụng lao động bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động với người học nghề, tập nghề.

Nếu trong trường hợp người sử dụng lao động cố tình không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

– Phạt 500.000 – 02 triệu đồng: Có 01 người đến 10 người lao động bị vi phạm.

– Phạt 02 – 05 triệu đồng: Có từ 11 người đến 50 người lao động bị vi phạm.

– Phạt 05 – 10 triệu đồng: Có từ 51 người đến 100 người lao động bị vi phạm.

– Phạt 10 – 15 triệu đồng: Có từ 101 người đến 300 người lao động bị vi phạm.

– Phạt 15 – 20 triệu đồng: Có từ 301 người lao động bị vi phạm.

 

4. Các điều kiện cần đáp ứng của người học nghề sau khi kết thúc quá trình học nghề

Các điều kiện cần đáp ứng của người học nghề sau khi kết thúc quá trình học nghề như sau:

– Căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan tới người lao động có thể thấy rằng các yếu tố như: (i) độ tuổi; (ii) tình trạng sức khỏe; (ii) đủ năng lực hành vi pháp lý, năng lực hành vi dân sự sẽ là những yếu tố bắt buộc người học nghề cần phải đáp ứng nếu muốn trở thành lao động chính thức.

Bên cạnh đó, căn cứ quy định về nội dung của hợp đồng đào tạo tại Luật Giáo dục nghề nghiệp như sau:

– Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:

+ Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được

+ Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Do đó có thể hiểu rằng, trong quá trình giao kết hợp đồng học nghề, công ty có thể cụ thể hóa các điều kiện, yêu cầu, kỹ năng… bắt buộc người học nghề cần phải đạt được sau khi kết thúc hợp đồng học nghề, miễn sao các yêu cầu đó không trái với đạo đức xã hội. Theo đó, những nội dung này sẽ là cơ sở để công ty tham chiếu, đánh giá người học nghề đáp ứng hay không đáp ứng yêu cầu sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng học nghề, để từ đó đưa ra quyết định có ký hợp đồng lao động hay không.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề  và một số nội dung khác có liên quan. Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua Email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group./.