1. Giới thiệu tác giả
Sách “So sánh đối chiếu bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009 và Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017” do GS.TS. Trần Minh Hưởng Phó Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân, chủ biên.
2. Giới thiệu hình ảnh sách
So sánh đối chiếu bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009 và Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Tác giả: GS.TS Trần Minh Hưởng (chủ biên)
Nhà xuất bản Lao Động
3. Tổng quan nội dung sách
Ngày 20-6-2017 Quốc hội ban hành Nghị quyết 41/2017/QH14 về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (gọi chung Bộ luật hình sự 2015). Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành từ 01-01-2018 gồm 26 Chương và 426 Điều với nhiều điều khoản mới bổ sung, sửa đổi như: Quy định về giảm tội danh có mức án tử hình, thêm tội xâm phạm quyền công dân, mở rộng hình phạt ngoài nhà tù, thêm những quy định mới về tội phạm hình sự đối với pháp nhân thương mại, tội phạm kinh tế, tội phạm môi trường …, Bộ luật đã đánh dấu một bước tiến mới trong kỹ thuật lập pháp, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập cũng như phù hợp với tình hình thực tiễn về phát triển kinh tế – xã hội của nước ta.
Để giúp bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết Bộ luật Hình sự năm 2015, đánh giá toàn diện về những khác biệt của Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), cũng như thuận lợi trong quá trình triển khai thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật LVN Group trân trọng giới thiệu tới bạn đọc nội dung cuốn sách “So sánh đối chiếu bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009 và Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017” do GS.TS. Trần Minh Hưởng làm chủ biên.
Phần so sánh, đối chiếu tác giả hệ thống thành 2 cột tương ứng với 2 Bộ luật. Khi trình bày tác giả đã chỉ rõ:
– Những từ gạch chân là những từ chỉ có trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) hoặc chỉ có trong Bộ luật hình sự năm 2015.
– Những từ gạch chân và nghiêng là những từ mới được sửa đổi, bổ sung năm 2017
– Những từ gạch chân và đậm là những từ phản ánh sự thay đổi chính sách hình sự trong Bộ luật hình sự năm 2015.
Dưới đây là trích dẫn nội dung trình bày trong cuốn sách để bạn đọc dễ dàng hình dung:
Bộ luật hình sự năm 1999 (Được sửa đổi, bổ sung năm 2009) |
Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) |
PHẦN CHUNG Chương I ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN |
PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương I. ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN |
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội. |
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt. |
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự |
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự 1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. 2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự. |
Điều 3. Nguyên tắc xử lý 1. Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật. 2. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra. 3. Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục. 4. Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. 5. Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hoà nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích. |
Điều 3. Nguyên tắc xử lý 1. Đối với người phạm tội: a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội; c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra; đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục; e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện; g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích. 2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội: a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra. |
Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
1. Các cơ quan Công an, Kiểm sát, Toà án, Tư pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thi hành đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, công dân đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm,giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng. 2. Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình. 3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. |
Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm
1. Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng. 2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình. 3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm. |
4. Đánh giá bạn đọc
Bằng việc xây dựng bảng so sánh, đối chiếu 2 cột tương ứng với quy định của 2 Bộ luật cuốn sách sẽ giúp bạn đọc dễ dàng nhận diện những sửa đổi, hay bổ sung của từng điều luật tương ứng trong mỗi Bộ luật. Từ điểm này, thuận tiện cho bạn đọc trong việc nghiên cứu, đánh giá quy định mới của Bộ luật dân sự hiện hành, góp phần phổ biến quy định pháp luật hình sự trong nhân dân.
Cuốn sách không có những phần bình giải vì sao lại có sự sửa đổi, đơn giản chỉ là hệ thống dưới hình thức đối chiếu. Do đó, nếu bạn đọc kỳ vọng sẽ có những bình giải để hiểu sâu và đa chiều vấn đề hơn thì đây không phải là cuốn sách giải quyết được vấn đề đó.
5. Kết luận
Cuốn sách “So sánh đối chiếu bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009 và Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 (Trần Minh Hưởng chủ biên)” giúp bạn đọc tiết kiệm được thời gian soi chiếu từ 2 bộ luật để tìm ra điểm khác biệt. Việc bạn sở hữu cuốn sách chính là bạn đã sở hữu nội dung của 2 bộ luật hình sự.
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé!