>> Luật sư tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến gọi số:1900.0191

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thu mục tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Với vấn đề của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

 

1. Vì sao các doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục phá sản?

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì có không ít các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng hoảng tài chính. Nguyên nhân có thể chính là do các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc bị ứ đọng vốn lưu thông dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, các khoản nợ lương người lao động, hoạt động kinh doanh bị đình trệ, thậm chí là bị ngừng hoạt động về mặt thực tế. Theo quy định của Luật phá sản thì khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng này, trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp sẽ phải tiến hành mở thủ tục phá sản. Mục đích chính là để bảo vệ và giải quyết các quyền lợi cho các chủ thể bị ảnh hưởng.

 

2. Những điểm giống nhau giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ về Luật Phá sản

Phá sản là hệ quả tất yếu của kinh tế thị trường. Ở đâu có cạnh tranh gay gắt thì ở đó phá sản cũng có mặt và ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng hơn. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ, doanh nghiệp mắc nợ và những người có liên quan, xác định trách nhiệm của doanh nghiệp mắc nợ, bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động và trật tự, kỷ cương xã hội, góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì Luật Phá sản doanh nghiệp đã ra đời. Theo đó, Luật Phá sản Việt Nam và Luật Phá sản Hoa kỳ đều có những điểm giống nhau như sau:

– Về mục đích hình thành thì cả hai nước đều giúp cho các con nợ sẽ có một cơ hội làm lại từ đầu bằng cách là làm nhẹ gánh nặng cho các con nợ đối với hầu hết những khoản nợ, và giúp họ được tuần tự trả cho các chủ nợ bằng các tài sản có sẵn cho việc chi trả.

– Trước khi mở thủ tục phá sản thì giữa con nợ và các chủ nợ đều sẽ được tham gia vào cuộc hội nghị chủ nợ.

– Bên con nợ và bên chủ nợ đều có quyền thỏa thuận tự nguyện với nhau và rút đơn về.

– Về quản lý, thanh lý tài sản để trả nợ thì pháp luật hai nước đều quy định là Tòa án sẽ có quyền chỉ định ra một bên để đứng ra để quản lý, thanh lý tài sản của con nợ.

– Con nợ sẽ có cơ hội sản xuất kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp nhằm để giải quyết vấn đề tài chính và phục hồi kinh doanh. Con nợ được phép tiếp tục vào hoạt động dưới sự giám sát của Tòa án.

 

3. Những điểm khác nhau giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ về Luật Phá sản

Tuy nhiên, vì cơ chế quản lý khác nhau, mức độ phát triển kinh tế cũng khác nhau nên những quy định về Luật Phá sản giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ sẽ có những điểm khác nhau dựa trên một vài tiêu chí dưới đây:

 

3.1. Tiêu chí về chủ thể nộp đơn

Pháp luật phá sản tại Việt Nam:

Chủ thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định tại Điều 5 Luật Phá sản năm 2014, cụ thể bao gồm một trong những đối tượng sau:

+ Chủ nợ không có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi kết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

+  Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

+ Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Pháp luật phá sản tại Hoa Kỳ:

Con nợ sẽ nộp đơn ở Tòa án, chủ thể nộp đơn phải thuộc một trong những trường hợp sau đây:

– Một cá nhân;

– Vợ hoặc chồng, một cặp vợ chồng;

– Là người buôn bán nhỏ lẻ, một công ty hay một cơ quan.

Nếu đối tượng là người buôn bán nhỏ lẻ thì người đó sẽ có quyền khai tất cả những món nợ cá nhân và các món nợ liên quan đến nghề nghiệp. Ví dụ như, hai vợ chồng mà cùng làm chủ một cửa hàng buôn bán nhỏ thì khi cùng khai phá sản thì sẽ có liên đới với nhau và ngược lại, nếu chỉ có mình người chồng đứng ra khai phá sản với tư cách là cá nhân ông ta thì sẽ chỉ ảnh hưởng đến các khoản nợ riêng của người chồng đó. 

Như vậy, nếu các cá nhân mà góp vốn làm ăn thì khi muốn khai phá sản trước hết là phải thương lượng với những người kia để chính thức chấm dứt phần góp vốn chung. Nếu mà không theo trình tự đó thì sẽ có hậu quả rắc rối vì có khả năng bị người cũng góp vốn đệ đơn kiện xin Tòa án thực hiện bãi bỏ ô hiệu hóa vụ khai phá sản.

 

3.2. Tiêu chí về thẩm quyền giải quyết phá sản

Pháp luật phá sản tại Việt Nam:

Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc là đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc là đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và phải thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Vụ việc phá sản mà có tài sản ở nước ngoài hoặc là người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mà mất khả năng thanh toán mà có chi nhánh, hay văn phòng đại diện ở nhiều các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mà mất khả năng thanh toán mà có bất động sản ở nhiều các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

+ Vụ việc phá sản sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ lấy lên để giải quyết do có tính chất phức tạp của vụ việc.

Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã mà có trụ sở chính tại các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và sẽ không thuộc các trường hợp nêu trên.

Pháp luật phá sản tại Hoa Kỳ:

Thẩm quyền về giải quyết phá sản ở Hoa Kỳ thuộc về thẩm quyền riêng của những Tòa án liên bang. Theo pháp luật ở Hoa Kỳ thì Tòa án Liên bang sẽ chỉ giải quyết những vụ việc mà có liên quan đến Chính phủ Hoa Kỳ, đến Hiến pháp Hoa Kỳ hay đến các luật của liên bang, hoặc là các vụ kiện giữa các tiểu bang hay là giữa Hoa Kỳ với các Chính phủ nước ngoài và giới hạn quan trọng đối với lại thẩm quyền xét xử vụ việc chính là chỉ khi nào mà có thiệt hại hơn 75.000 đô – la thì khi đó Tòa án Liên bang mới thụ lý. Dưới mức đó hoặc là không liên quan gì đến tiền bạc thì sẽ do Tòa án tiểu bang có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, về thủ tục phá sản ở Hoa Kỳ thì lại chỉ thuộc về thẩm quyền duy nhất ở Tòa án Liên bang mà lại không phải là Tòa án tiểu bang.

 

3.3. Tiêu chí về các chi phí giải quyết thủ tục phá sản

Pháp luật phá sản tại Việt Nam:

Theo quy định Việt Nam thì khi tiến hành thủ tục phá sản, các cá nhân sẽ phải thanh toán các loại chi phí được quy định trong Luật Phá sản năm 2014 như sau:

+ Lệ phí phá sản (quy định tại Điều 22);

+ Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản (được quy định tại Điều 23);

+ Chi phí quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (căn cứ vào Điều 24).

Pháp luật phá sản tại Hoa Kỳ:

Thường thì một vụ án phá sản bắt đầu bằng việc con nợ nộp đơn ở Tòa phá sản. Đơn có thể do một cá nhân, một cặp vợ chồng, một công ty hay một cơ quan nộp ở Tòa. Hoa Kỳ quy định một loạt những loại phí nộp đơn cho vụ phá sản, tùy thuộc vào chương nào của Luật Phá sản mà trong đơn đề nghị có nêu lên. Phổ biến nhất là nộp đơn cá nhân theo Chương 7 Luật Phá sản Hoa Kỳ để xin thanh lý toàn bộ tài sản của con nợ, cũng như việc thanh toán hầu hết các khoản nợ thì mức phí nộp đơn cho trường hợp này là 175 đô – la.

 

3.4. Các loại giấy tờ, tài liệu là căn cứ để yêu cầu mở thủ tục phá sản

Pháp luật phá sản tại Việt Nam:

– Đối với chủ nợ là người nộp đơn: chứng cứ để chứng minh khoản nợ đến hạn.

– Đối với người lao động, đại diện công đoàn là người nộp đơn: chứng cứ để chứng minh lương và các khoản nợ khác đến hạn.

– Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là người nộp đơn:

+ Bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã ở trong 03 năm gần nhất;

+ Bản giải trình về nguyên nhân mà dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán;

+ Bản báo cáo về kết quả thực hiện những biện pháp khôi phục doanh nghiệp, hợp tác xã nhưng mà vẫn không khắc phục được về tình trạng mất khả năng thanh toán;

+ Bảng kê chi tiết về tài sản, về địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Danh sách các chủ nợ, danh sách những người mắc nợ, và trong đó phải thực hiện ghi rõ tên, địa chỉ của các chủ nợ, những người mắc nợ, các khoản nợ, các khoản cho vay có bảo đảm, các không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đã đến hạn hoặc là chưa đến hạn;

+ Giấy tờ, tài liệu mà liên quan đến việc thành lập về doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Kết quả thẩm định giá, kết quả định giá giá trị các tài sản còn lại (nếu có).

Pháp luật phá sản tại Hoa Kỳ:

Tòa án sẽ yêu cầu các con nợ nộp cho Tòa án một số văn bản, tài liệu sau:

+ Bảng cân đối tài chính;

+ Bảng liệt kê tài sản;

+ Bảng liệt kê thu nhập, chứng từ có giá;

+ Thông tin cá nhân gồm: tên và địa chỉ của tất cả những chủ nợ với các khoản nợ kèm theo.

 

3.5. Quy định về thông báo cho những người có liên quan trong việc mở thủ tục phá sản

Pháp luật phá sản tại Việt Nam:

Căn cứ vào Điều 40 Luật Phá sản năm 2014 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp.

Trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án nhân dân, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xuất trình cho Tòa án nhân dân các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Phá sản năm 2014.

Pháp luật phá sản tại Hoa Kỳ:

Theo pháp luật phá sản tại Hoa Kỳ thì thư ký Tòa án sẽ là người gửi thư báo cho những chủ nợ nhằm mục đích là để cho họ biết là con nợ đã nộp đơn ở Tòa Phá sản.

Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua Email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group.