Một hợp đồng mua bán bê tông để có hiệu lực trên thực tiễn cần phải đáp ứng nhiều điều kiện theo hướng dẫn, từ chủ thể ký kết, cách thức đến nội dung của hợp đồng. Dưới đây là một số điểm mọi người cần lưu ý khi thực hiện soạn thảo hợp đồng mua bán bê tông.
1. Nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán bê tông
Các bên có quyền thỏa thuận về nội dung trọng hợp đồng. Tuy nhiên, về cơ bản, nội dung của một hợp đồng mua bán bê tông bao gồm những điều khoản chủ yếu sau:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán bê tông
Khi soạn thảo Hợp đồng mua bán bê tông, cần lưu ý một số điểm bao gồm
1. Lưu ý về cách thức hợp đồng mua bán bê tông
- Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Do vậy, các bên có quyền tự do quyết định cách thức của hợp đồng, có thể bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình đồng thời phòng ngừa tranh chấp, các bên mua bán bê tông nên giao kết hợp đồng mua bán bê tông bằng văn bản
2. Lưu ý về đối tượng hợp đồng
- Tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán bê tông phải phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp theo hướng dẫn của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
- Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
- Khi soạn thảo, các bên mua và bán phải xác định rõ ràng, cụ thể tên hàng hóa là bê tông, loại hàng hóa, chất lượng hàng hóa, số lượng hàng hóa,… trong hợp đồng.
3. Lưu ý về chủ thể tham gia ký kết
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
4. Về chất lượng bê tông
- Chất lượng của hàng hóa phải được bên bán đảm bảo đúng như thỏa thuận với bên mua khi hai ký kết hợp đồng.
- Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của bê tông đã được công bố hoặc được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của bê tông không được thấp hơn chất lượng của bê tông được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo hướng dẫn của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
- Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng bê tông thì chất lượng của bê tông được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
- Do đặc thù của bê tông làm vật liệu xây dựng, có ảnh hưởng rất lớn đến độ bền và độ an toàn của công trình xây dựng, chính bởi vậy, trong giao dịch – hợp đồng, các bên cần đặc biệt chú ý về điều khoản chất lượng của bê tông, nhằm tránh trường hợp bên bán giao hàng hóa không đảm bảo, dẫn đến phát sinh rủi ro và tranh chấp. Phần tiêu chí về chất lượng có thể nêu trong hợp đồng hoặc lập thành phụ lục riêng.
5. Gía cả và phương thức thanh toán
- Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
- Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập cửa hàng tại địa điểm và thời gian giao kết hợp đồng.
- Căn cứ trong hợp đồng mua bán bê tông, các bên cần nêu rõ các nội dung sau: Đơn giá, tổng giá trị phải thanh toán và đồng tiền thanh toán.
- Về đơn giá: các bên có thể xác định giá cố định hoặc đưa ra cách xác định giá. Thông thường, giá sẽ được điều chỉnh theo giá thị trường hoặc theo sự thay đổi của các yếu tố tác động đến giá sản phẩm. Đồng tiền thanh toán thường là Đồng Việt Nam
- Phương thức thanh toán: Qua chuyển khoản hoặc tiền mặt.
- Thời hạn thanh toán: Các bên nên thỏa thuận và ấn định một thời hạn thanh toán cụ thể. Thời hạn thanh toán có thể là một lần hoặc nhiều lần theo tiến độ của hợp đồng.
6. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
- Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
- Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
- Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời gian nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Chi tiết về quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua như giao hàng trọn vẹn số lượng và chất lượng, thanh toán tiền theo thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật.
8. Chi phí vận chuyển
- Chi phí vận chuyển do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì chi phí vận chuyển được xác định theo chi phí đã được công bố, quy định của đơn vị có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản.
9. Lưu ý về điều khoản Phạt vi phạm
- Lưu ý, trường hợp các bên không thỏa thuận về việc phạt vi phạm trong hợp đồng thì khi xảy ra tranh chấp, các bên sẽ không được áp dụng biện pháp phạt vi phạm hợp đồng mà chỉ có thể áp dụng cách thức yêu cầu bồi thường tổn hại.
- Mức phạt không được vượt quá 8% giá trị hợp đồng.
10. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.