Đại dịch Covid-19 càn quét chỉ vài tháng ngắn ngủi nhưng đã khiến không ít doanh nghiệp lớn nhỏ phải “dừng cuộc chơi” một cách cay đắng, đồng thời lại là cơ hội cho nhiều doanh nghiệp khác trở mình mạnh mẽ. Điểm chung của những doanh nghiệp có thể xoay sở được qua cơn đại dịch này chính là họ biết cải thiện điểm yếu, phát huy điểm mạnh kịp thời theo một phương thức đã được chứng minh hiệu quả trong Marketing, đó chính là sử dụng phương pháp phân tích SWOT. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến SWOT.
1. SWOT là gì ?
SWOT là viết tắt của 4 từ Tiếng Anh: Strengths (thế mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) – là mô hình (hay ma trận) phân tích kinh doanh nổi tiếng cho doanh nghiệp.
Mô hình SWOT là mô hình (hay ma trận) phân tích kinh doanh nổi tiếng dành cho mọi doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình kinh doanh bằng định hướng đúng đắn và xây dựng những nền tảng phát triển vững chắc.
Trong đó Thế mạnh và Điểm yếu được xem là hai yếu tố nội bộ trong một doanh nghiệp. Ví dụ như danh tiếng, đặc điểm, vị trí địa lý. Gọi là yếu tố nội bộ, bởi vì đây là những yếu tố mà bạn có thể nỗ lực để thay đổi.
Còn Cơ hội và Rủi ro là hai yếu tố bên ngoài. Ví dụ như nguồn cung ứng, đối thủ, giá thị trường, vì chúng không phải những yếu tố chỉ cần muốn là có thể kiểm soát được.
2. Nguồn gốc hình thành.
Mô hình SWOT được phát triển bởi Albert Humphrey vào những năm 1960 – 1970. Đây là kết quả của một dự án nghiên cứu do Đại học Stanford của Mỹ thực hiện. Ban đầu mô hình phân tích này có tên gọi SOFT: Satisfactory – Thỏa mãn, Opportunity – Cơ hội, Fault – Lỗi hay điều xấu trong hiện tại, Threat – Nguy cơ hay điều xấu trong tương lai.
Tuy nhiên, đến năm 1964, sau khi mô hình này được giới thiệu cho Urick và Orr tại Zurich – Thuỵ Sĩ, Albert đã cùng các cộng sự của mình đổi F thành W (Weakness) và SWOT ra đời từ đó. Đến đầu năm 2004 thì SWOT được hoàn thiện và ứng dụng trong nhiều doanh nghiệp. Vì nó giúp các nhà quản lý đưa ra cũng như thống nhất các mục tiêu của tổ chức mà không cần phụ thuộc vào tư vấn hay các nguồn lực tốn kém khác.
3. Phân tích SWOT là gì ?
Phân tích SWOT là yếu tố cần thiết để tạo chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, phân tích SWOT tức là phân tích 4 yếu tố: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), Threats (Thách thức) giúp bạn xác định mục tiêu chiến lược, hướng đi cho doanh nghiệp.
Phân tích mô hình SWOT có thể được áp dụng cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc tổ chức hoặc các dự án riêng lẻ mà doanh nghiệp đang hay sẽ triển khai.
Nói tóm gọn, phân tích SWOT doanh nghiệp bao gồm những khía cạnh như sau:
- Thế mạnh: Đặc điểm doanh nghiệp hoặc dự án đem lại lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh.
- Điểm yếu: Đặc điểm doanh nghiệp hoặc dự án khiến doanh nghiệp hoặc dự án yếu thế hơn so với đối thủ.
- Cơ hội: Nhân tố môi trường có thể khai thác để giành được lợi thế.
- Thách thức: Nhân tố môi trường có thể tác động tiêu cực đến doanh nghiệp hoặc dự án.
4. Ưu và nhược điểm của mô hình SWOT.
Ưu điểm
- Không tốn bất kỳ chi phí nào: Bạn chỉ cần phải tiêu tốn chất xám và công sức mà không cần bỏ ra bất kỳ khoản tiền nào. Đây là ưu điểm cực lớn của mô hình SWOT, rất hợp lý cho các doanh nghiệp mới bước chân vào thị trường bởi vì bạn không cần bỏ chi phí thuê các chuyên gia mà vẫn có thể tự mình nghiên cứu, thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau như người quen, Internet và báo cáo của công ty để phân tích.
- Kết quả cần thiết: Kết quả thu được từ mô hình SWOT là rất cần thiết và có thể giúp ích cho tất cả các đối tượng muốn nắm bắt một cách tổng quát về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của bản thân, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Kết quả đó là tiền để cho các kế hoạch được triển khai thành công trong tương lai.
- Đột phá ý tưởng mới: Phân tích mô hình SWOT đem lại rất nhiều ý tưởng đột phá kinh doanh. Khi nhìn một cách tổng quan tất cả các yếu tố thì bạn có thể nghĩ ra những ý tưởng mới lạ, độc đáo một cách dễ dàng hơn.
Nhược điểm
- Kết quả phân tích chưa chuyên sâu: Các kết quả được đưa ra từ mô hình SWOT thường khá đơn giản. Vì vậy, những phân tích thường chưa được sâu sắc, chưa thể hiện trọn vẹn các khía cạnh khiến cho việc đề xuất phương pháp và đi vào triển khai đôi khi không hiểu quả.
- Phân tích chủ quan: Phân tích SWOT có một nhược điểm khá lớn đó là thường mang tính chủ quan mà thiếu xem xét đến các yếu tố khách quan hay nhiều vấn đề thực tiễn khác. Đôi khi người lập mô hình sẽ phân vân và không chắc chắn với những yếu tố mình đưa ra vì không biết nó có thật sự đúng với hiện thực được không.
- Không đưa ra hành động cụ thể: Vì mô hình SWOT chỉ đưa ra một sự khái quát về tình hình của cá nhân, tổ chức mà chưa khai thác sâu. Thế nên, các phương pháp và hành động đưa ra thường chung chung và không được cụ thể lắm.
- Cần thực hiện nghiên cứu bổ sung: Một điều chắc chắn là nếu muốn lập một kế hoạch hoàn chỉnh thì bạn không nên chỉ dựa vào mô hình SWOT mà còn phải thực hiện các nghiên cứu khác. Ví dụ nghiên cứu hành vi, nhu cầu khách hàng, thói quen mua sắm thông qua các cuộc khảo sát định tính, nắm bắt tình hình thực tiễn.
5. Một số câu hỏi thường gặp (FAQ).
Câu 1: Khi nào nên thực hiện phân tích mô hình SWOT ?
Phân tích SWOT thường được sử dụng khi bắt đầu hoặc là một phần của quá trình lập kế hoạch chiến lược kinh doanh. Được coi là sự hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định bởi vì nó cho phép một tổ chức phát hiện ra các cơ hội thành công mà trước đây chưa được kiểm soát và làm nổi bật các mối đe dọa trước khi chúng trở nên quá nặng nề.
Ví dụ, SWOT có thể xác định một thị trường ngách mà một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Hoặc có thể giúp các cá nhân lập kế hoạch phát triển sự nghiệp bằng cách xác định một con đường tối đa hóa điểm mạnh của họ trong khi cảnh báo họ về những mối đe dọa có thể cản trở thành tích.
Câu 2: SWOT được áp dụng trong lĩnh vực nào ?
phân tích SWOT (hay ma trận SWOT) là kỹ thuật chiến lược được sử dụng để giúp cá nhân hay tổ chức xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong cạnh tranh thương trường cũng như trong quá trình xây dựng nội dung kế hoạch cho dự án. Doanh nghiệp có thể dùng phân tích SWOT làm rõ mục tiêu đầu tư và xác định những yếu tố khách quan – chủ quan có thể ảnh hưởng đến quá trình đạt được mục tiêu đó.
Xác định mô hình SWOT cực kì cần thiết. Vì nó sẽ quyết định bước tiếp theo để đạt được mục tiêu là gì. Người lãnh đạo nên dựa vào ma trận SWOT xem mục tiêu có khả thi được không. Nếu không thì họ cần thay đổi mục tiêu và làm lại quá trình đánh giá ma trận SWOT.
Dưới đây là một số trường hợp ứng dụng phân tích mô hình SWOT:
- Lập kế hoạch chiến lược
- Brainstorm ý tưởng
- Đưa ra quyết định
- Phát triển thế mạnh
- Loại bỏ hoặc hạn chế điểm yếu
- Giải quyết vấn đề cá nhân như vấn đề chuyên viên, cơ cấu tổ chức, nguồn lực tài chính
Câu 3: Các thành tố cấu thành nên SWOT là gì ?
Strengths – Điểm mạnh
Điểm mạnh mô tả những đặc điểm nổi trội của một cá nhân, tổ chức khiến họ trở nên đặc biệt hoặc có ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp, những điểm mạnh này đến từ nguồn lực bên trong như thương hiệu mạnh, cơ sở khách hàng trung thành, bảng cân đối kế toán mạnh, công nghệ độc đáo,…
Một số câu hỏi giúp bạn xác định điểm mạnh là:
– Bạn đang làm điều gì tốt nhất?
– Những nguồn lực nội tại mà bạn hay công ty có là gì?
– Công ty của bạn sở hữu lợi thế về con người, kiến thức, danh tiếng, kỹ năng, mối quan hệ, công nghệ thế nào?
Weaknesses – Điểm yếu
Điểm yếu là những điều có thể ngăn một tổ chức hoạt động ở mức tối ưu. Bạn cần nhận ra nó để có những giải pháp cải thiện kịp thời. Đối với doanh nghiệp những điểm yếu có thể tồn tại là thương hiệu yếu, doanh thu thấp hơn mức trung bình, mức nợ cao, chuỗi cung ứng không trọn vẹn hoặc thiếu vốn,…
Một số câu hỏi giúp bạn xác định điểm yếu:
– Những việc nào bạn đang làm chưa đạt tiêu chuẩn?
– Có những lời nhận xét chưa tốt nào về bạn?
– Tại sao khách hàng lại lựa chọn sản phẩm/dịch vụ của đối thủ?
– Nguồn lực về chuyên viên, cơ sở vật chất hiện tại có tốt được không?
Opportunities – Cơ hội
Cơ hội là đề cập đến các yếu tố bên ngoài có thể mang lại sự thuận lợi hoặc một lợi thế cạnh tranh cho cá nhân, tổ chức. Điều này có thể đến từ sự nở rộ của thị trường, xu hướng công nghệ phát triển, đối thủ đang gặp vấn đề,… Ví dụ, nếu một quốc gia cắt giảm thuế quan, một nhà sản xuất ô tô có thể xuất khẩu ô tô của mình vào một thị trường mới, tăng doanh số và thị phần.
Một số câu hỏi giúp bạn xác định cơ hội:
– Những điều kiện khách quan nào từ bên ngoài có thể giúp bạn phát triển ưu điểm của mình?
– Những xu hướng công nghệ nào bạn có thể nắm bắt để phát triển?
– Các chính sách nào của Chính phủ có thể giúp bạn phát triển doanh nghiệp?
Threats – Nguy cơ
Thách thức là các yếu tố bên ngoài có thể gây hại cho sự phát triển của bản thân, tổ chức hay doanh nghiệp. Một số yếu tố có thể kể đến là đối thủ cạnh tranh, thiên tai, dịch bệnh, chính sách của Chính phủ, biến động thị trường,… Bạn không thể kiểm soát các nguy cơ nhưng có thể lường trước và đưa ra các phương án dự phòng.
Một số câu hỏi giúp bạn xác định thách thức:
– Những chính sách nào có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của bạn?
– Có những đối thủ tiềm năng nào đang phát triển mạnh?
– Các yếu tố thiên tai, dịch bệnh có thể ảnh hưởng thế nào đến hoạt động kinh doanh
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “SWOT là gì ? ”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.