>> Luật sư tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến gọi số:1900.0191

 

Luật sư phân tích:

1. Quy định của pháp luật thì công ty hợp danh

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy định thì doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản và có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo đúng quy định của pháp luật để đáp ứng các điều kiện và mục đích kinh doanh. Cụ thể thì tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty; cùng nhau kinh doanh dưới một tên gọi chung sau đây gọi là thành viên hợp danh. Ngoài các thành viên hợp danh thì công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là các cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Đồng thời, thành viên góp vốn sẽ là tổ chức hoặc cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Công ty hợp danh sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Và công ty hợp danh sẽ không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào theo đúng quy định của pháp luật. 

Các thành viên của công ty hợp danh sẽ được tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp doanh sẽ có một số phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định cụ thể tại Điều lệ công ty; nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; Đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty. Và thành viên hợp danh cũng có quyền sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty. Trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước. Thành viên hợp danh của công ty cũng có quyền yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó. Yêu cầu công ty, thành viên hợp doanh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, số kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết; Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại điều lệ công ty. Khi công ty giải thể hoặc phá sản thì thành viên công ty hợp danh được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp của công ty nếu điều lệ công ty không quy định tỷ lệ khác. Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên sẽ được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi hết phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Gửi thư ký sẽ có thể trở thành thành viên công ty hợp danh nếu được hội đồng thành viên chấp thuận. Ngoài ra, thành viên công ty hợp danh sẽ có các quyền khác theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. Cũng tại quy định của Điều 180 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thì thành viên hợp doanh sẽ bị hạn chế các quyền cụ thể như sau:

– Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân và không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại;

– Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ và lợi ích của tổ chức hay cá nhân khác;

– Thành viên của công ty hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức hay cá nhân khác nếu như không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại trong công ty.

Song song với quyền lợi thì thành viên hợp danh sẽ có các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì thành viên công ty hợp danh có nghĩa vụ: Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm đảm bảo được lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty; Tiến hành quản lý và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, quy định của điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. Nếu làm trái với quy định về việc tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thanh niên mà gây thiệt hại cho công ty thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức hay cá nhân khác. Thành viên công ty hợp danh có nghĩa vụ hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện việc nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh công ty mà không đem nộp cho công ty; Và phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại công ty nếu như tài sản công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty. Thành viên của công ty hợp danh cũng phải chịu các khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận theo quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị thua lỗ; Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực và chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho các thành viên có yêu cầu. Ngoài ra, các thành viên hợp danh sẽ có các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

 

2. Tài sản của công ty hợp danh gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 179 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tài sản của công ty hợp danh sẽ bao gồm: Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty; tài sản tạo lập được mang tên công ty; tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện; các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

– Tài sản có vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sử hữu cho công ty được quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tài sản góp vốn mà các thành viên thực hiện góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, và, quyền sử dụng đất, quyền sử trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật và các tài sản khác có thể được định giá bằng Đồng Việt Nam. Quyền sử trí tuệ sẽ được sử dụng để góp vốn bao gồm như quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về xử trí tuệ. Pháp luật Việt Nam quy định chỉ các cá nhân, tổ chức nhà chú Sĩ hợp pháp và có quyền sử dụng hợp pháp các tài sản theo quy định thì sẽ có quyền sử dụng tài sản đó để thực hiện việc góp vốn vào công ty. 

– Tài sản tạo lập được mang tên của công ty nào trong quá trình công ty đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo quá trình hoạt động và tồn tại của doanh nghiệp, mà tài sản tạo lập được mang tên của công ty nhằm phục vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh doanh nghiệp phải mua, bán, nhận chuyển nhượng lại các loại tài sản như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu,… và các loại tài sản này là tài sản được tạo lập thuộc vào quyền sử hữu của công ty;

– Tài sang thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp doanh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty cho thành viên hợp doanh nhân danh cá nhân thực hiện. Các thành viên góp vốn sẽ không được tham gia vào các hoạt động điều hành, kinh doanh của công ty hợp danh. Thành viên hợp danh có quyền nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; Đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty; thành viên hợp danh có quyền sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty. Đối với những hoạt động kinh doanh của công ty mà thành viên hợp doanh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh công ty cho thành viên hợp doanh nhân danh cá nhân thực hiện phát sinh lợi nhuận và tạo ra tài sản thì số tài sản thành viên hợp doanh thu được này sẽ là tài sản của công ty hợp danh. 

– Tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản của thành viên hợp danh phân biệt với tài sản của công ty. Việc thành viên hợp doanh phải chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty, là trách nhiệm liên đới mà pháp luật buộc thành viên hợp doanh sẽ phải chấp nhận khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh. 

Công ty hợp danh sẽ có hai loại thành viên: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Hai loại thành viên này sẽ có các trách nhiệm khác nhau đối với nghĩa vụ và tài sản của công ty hợp danh. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của công ty hợp doanh bằng toàn bộ tài sản của mình. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản của công ty bằng số vốn mà thành viên đó đã góp vào công ty. Như vậy, để bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng thì toàn bộ tài sản riêng của thành viên hợp danh cần được thông báo công khai để chịu sự giám sát của pháp luật. 

Trên đây là nội dung là công ty Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay có câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!